Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh

Tăng nhất A-hàm (chữ Hán: 增壹阿含; tiếng PhạnEkottara Āgama) là một trong bốn bộ kinh văn A-hàm của Kinh tạng (Sūtra PiṭakaPhạn ngữ. Là một kinh văn quan trọng trong Kinh điển Phật giáo sơ kỳ, sau đó được tập thành trong Đại tạng kinh, Tăng nhất A-hàm hiện chỉ còn bản dịch Hán văn(Taishō Tripiṭaka 125). Tên "Tăng nhất" nhằm chỉ đến cánh đánh số tăng tuần tự các bài giảng của nó.[1]

Nguồn gốc và lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản dịch Tăng nhất A-hàm hoàn chỉnh xưa nhất được ghi nhận do Đàm-ma-nan-đề (曇摩難提, Dharmanandi), tên Hán là Pháp Hỷ (法喜) dịch vào khoảng năm 384; được Cồ-đàm Tăng-già-đề-bà (瞿曇僧伽提, Gautama Saṃghadeva) biên tập vào năm 398. Một số học giả tin rằng nó có nguồn gốc từ Nhất thiết hữu bộ, nhưng gần đây giả thuyết một phần Đại chúng bộ (Mahāsāṃghika) cũng đã được đề xuất.[1] Một số học giả khác lại xếp Tăng nhất A-hàm hoàn toàn thuộc vào Đại chúng bộ.[2][3][4]

Theo AK Warder, Tăng nhất A-hàm đề cập đến 250 giới Biệt giải thoát (Prātimokṣa) dành cho các tăng nhân, điều này chỉ phù hợp với Luật tạng của Pháp Tạng bộ (Dharmaguptaka), đồng thời cũng được đề cập trong kinh văn Hán ngữ. Ông cho rằng một số kiến giải là mâu thuẫn với các nguyên tắc của Mahāsāṃghika, và tuyên bố rằng chúng phù hợp với các quan điểm của Dharmaguptaka hiện được biết đến. Do đó, ông kết luận rằng Tăng nhất A-hàm còn tồn tại là của phái Dharmaguptaka.[5]

Theo Étienne Lamotte, Tăng nhất A-hàm được dịch từ một bản thảo đến từ tây bắc Ấn Độ, và chứa đựng nhiều ảnh hưởng của Đại thừa.[6] Điều này có thể phù hợp với Phật-đà-da-xá (佛陀耶舍; Buddhayaśas), người đã dịch Luật tạng Dharmaguptaka và Trường A-hàm sang Hán ngữ vào thế kỷ thứ 5, đã viết rằng Dharmaguptaka đã đồng hóa Tam tạng Đại thừa (Ch. 大乘三藏).[7] Theo Thượng tọa Thánh Nghiêm (Sheng Yen, 聖嚴), Tăng nhất A-hàm đã bao gồm những lời dạy về Sáu Ba-la-mật-đa, một khái niệm trung tâm trong con đường Bồ tát, và trong những giáo lý căn bản của Đại thừa.[8]

Tăng nhất A-hàm nhìn chung thường được xếp tương ứng với Tăng chi Bộ (Aṅguttara Nikāya) của Thượng tọa bộ (Theravādin), nhưng trong số bốn bộ A-hàm, nó là bản khác nhất với phiên bản Theravādin. Tăng nhất A-hàm thậm chí còn chứa đựng những biến thể về những giáo lý tiêu chuẩn như Bát chính đạo.[1] Theo Keown, "có sự chênh lệch đáng kể giữa bản Pāli và bản [Hán ngữ], với hơn hai phần ba số kinh được tìm thấy trong bản này nhưng lại không có trong bản kia, cho thấy rằng phần lớn kinh văn trong Kinh tạng được hình thành khá muộn."[9]

# Nội dung Tài liệu
Tăng nhất A Hàm TH01. Mục lục
KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -
Tăng nhất A Hàm TH02. PHẨM TỰA 

KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) 1. PHẨM TỰA  -
Tăng nhất A Hàm TH03. MỘT PHÁP













KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) MỘT PHÁP 2. PHẨM THẬP NIỆM[1]  -
Tăng nhất A Hàm TH04. HAI PHÁP






KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) HAI PHÁP -
Tăng nhất A Hàm TH05. BA PHÁP






KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) BA PHÁP -
Tăng nhất A Hàm TH06. BỐN PHÁP







KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) BỐN PHÁP -
Tăng nhất A Hàm TH07. NĂM PHÁP





KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -
Tăng nhất A Hàm TH08. SÁU PHÁP


KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -
Tăng nhất A Hàm TH09. BẢY PHÁP



KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -
Tăng nhất A Hàm TH10. TÁM PHÁP


KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -
Tăng nhất A Hàm TH11. CHÍN PHÁP


KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -
Tăng nhất A Hàm TH12. MƯỜI PHÁP








KINH TĂNG NHẤT A HÀM Hán Dịch: Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà Việt dịch: Thích Đức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ (PL.2549 - 2005 sửa chữa và bổ sung) -

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications