Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1061 - KINH 1061. PHI LUẬT CHÁNH LUẬT[98]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1061 - KINH 1061. PHI LUẬT CHÁNH LUẬT[98]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4564

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1061 - KINH 1061. PHI LUẬT CHÁNH LUẬT[98]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1061 - KINH 1061. PHI LUẬT CHÁNH LUẬT[98]

KINH 1061. PHI LUẬT CHÁNH LUẬT[98]
Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có phi luật, có chánh luật. Hãy lắng nghe và suy nghĩ kỹ, Ta sẽ vì các ông giảng nói:

“Thế nào là phi luật? Sát sanh,... cho đến tà kiến. Đó gọi là phi luật.

“Thế nào là chánh luật? Không sát sanh,... cho đến chánh kiến. Đó gọi là chánh luật.”

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

Giống như Phi luật và chánh luật; cũng thế Phi Thánh và Thánh, Bất thiện và thiện, Phi thân cận và thân cận, Chẳng lành thay và lành thay, Hắc pháp và bạch pháp, Phi nghĩa và chánh nghĩa, Pháp kém và pháp hơn, Pháp tội và pháp không tội, Pháp bỏ và pháp không bỏ, tất cả đều nói như trên.[99]

*

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Quốc Dịch, quyển 31, “Tụng vi. Tám chúng, 3. Tương ưng Bệnh, phẩm 2”, hai mươi kinh, Đại Chánh, 1023-1038; –Ấn Thuận, “Tụng vii. Như Lai, 50. Tương ưng Bệnh” hai mươi kinh, Đại Chánh, quyển 47 (nửa sau) 1265-1266; quyển 37, 1023-1038. Pāli, A. 6. 65. Phagguna.

[2]. Phả-cầu-na 叵求那. Pāli: Phagguna..

[3]. Vô thượng ái tận giải thoát 無上愛盡解. Bản Pāli: anuttare ca kho upadhisaṅkhaye (cittaṃ vimuttaṃ), (tâm giải thoát) trong sự đoạn tận hữu dư y tối thượng.

[4]. Pāli: ayaṃ… chaṭṭho ānisaṃso, đây là lợi ích thứ sáu.

[5]. Pāli, S. 22. 88. Assaji.

[6]. A-thấp-ba-thệ 阿濕波誓. Pāli: Assaji.

[7]. Xem kinh 33 trên.

[8]. Hán: biến hối 變悔. Pāli: kacci te assaji na kiñci kukkccaṃ na koci vippaṭisāro ti, “Ngươi không có điều gì hối hận, phân vân chăng?”

[9]. Hán: thân tức lạc chánh thọ 身息樂正受. Pāli: passambhetvā kāyasaṅkhāre: làm cho thân hành êm dịu (an chỉ).

[10]. Tham chiếu Pāli:... gelāne passambhetvā viharāmi sohaṃ samādhiṃ nappaṭilabhāti, trong khi bệnh, con cố gắng, rất cố gắng an chỉ thân hành, do đó không đạt được chánh định (tam-muội).

[11]. Sai-ma-ca tu-đa-la 差摩迦修多羅. Ấn Thuận, kinh 13362, “50. Tương ưng Bệnh”. Có tên kinh, nhưng không có nội dung. Cf. S.22.89.Khemaka.

[12]. Pāli, S.35.74. Gilāna.

[13]. Xem cht.8 kinh 1024 trên.

[14]. Chơn bảo vật­ 真寶物.

[15]. Thọ đệ nhất ký 受第一記; đây chỉ sự xác nhận đã chứng quả A-la-hán.

[16]. Pāli, S. 35. 75. Gilāna (nội dung không hoàn toàn nhất trí).

[17]. Không thấy Pāli tương đương.

[18]. Pāli, S. 36. 7. Gelañña.

[19]. Già-lê-lệ giảng đường 伽梨隸講堂. Pāli: Gilānasālā, bệnh xá.

[20]. Hán: tùy thuận chi giáo 隨順之教, hay tùy thuận giáo, tức sự giáo huấn hay giáo giới.

Pāli: anusāsanī.

[21]. Tham dục sử, tức dục tùy miên.

[22]. Nghĩa là, không còn tùy miên, tức tùy tùng miên phục: không còn nằm phục hay tiềm phục.

[23]. Pāli, S. 36. 8. Gelañña (2).

[24]. Xem cht.19 kinh 1028.

[25]. Không thấy Pāli tương đương.

[26]. Pāli, S.55. 27. Anāthapiṇḍika(2).

[27]. Pāli, S. 55. 26. Anāthapiṇḍika(1); Cf. M. 143. Anāthapiṇḍikovāda. Tham chiếu, Hán, N0125 (51.8).

[28]. Hán: khiếp liệt 怯劣. Pāli: olīyasi … saṃsīdasi…? “Ông đang bám chặt (sự sống) chăng? Đang chìm xuống (sự chết) chăng?

[29]. Bản Hán, Ấn Thuận phân thành hai kinh: 13371, 13372. Pāli, S.55.53. Dhammadinna.

[30]. Pāli, S. 55. 3. Dīghāvu.

[31]. Trường Thọ đồng tử 長壽童子. Pāli: Dīghāvu upasako, Ưu-bà-tắc Trường Thọ.

[32]. Pāli: cha vijjā bhāgiyādhammā, sáu pháp thuận minh phần, dẫn đến minh trí.

[33]. Thọ Đề 樹提. Pāli: Jotika, cha của Dīghāvu. Bản Hán nói là ông nội.

[34]. Không thấy Pāli tương đương.

[35]. Bà-tẩu trưởng giả 婆藪長者.

[36]. Đạt-ma-đề-na 達摩提那. Tức Đạt-ma-đề-ly, xem kinh 1033 trên.

[37]. Pāli, S. 55. 39. Kāḷigodha.

[38]. Sa-la họ Thích 釋氏沙羅. Pāli: Kaḷīgodhā Sākyāni, Thích nữ Kaḷīgodhā.

[39]. Năm hỷ xứ 五喜處.

[40]. Không thấy Pāli tương đương.

[41]. Na-lê, hay Na-lê-ca, xem các kinh 301, 854, 926, 959.

[42]. Da-thâu 耶 輸 .

[43]. Xem kinh 1035 trên.

[44]. Pāli, S. 47. 30. Mānadinna.

[45]. Ma-na-đề-na 摩那提那. Pāli: Mānadinno gahapati.

[46]. Bản Pāli: bệnh nặng.

[47]. A-lê 阿梨 . Pāli: ayyo (= ariya), xưng hô của tớ đối với chủ.

[48]. Quốc Dịch, “Tụng vi. Tám chúng; 4. Tương ưng Ứng báo”. Ấn Thuận, “Tụng vii. Như Lai sở thuyết; 51. Tương ưng Nghiệp báo”; gồm ba mươi lăm kinh: 13378-13404; Đại Chánh 1039-1061. Pāli, A. 10. 176. Cunda.

[49]. Bản Pāli: pāvāyaṃ viharati cundassa kammāraputassa ambavane, trú tại Pāvā trong rừng xoài của Cunda, con trai người thợ rèn (hay thợ vàng?).

[50]. Thuần-đà trưởng giả 淳陀長者. Pāli: xem chú thích 48 trên.

[51]. Tịnh hạnh 淨行. Pāli: soceyya, sự thanh khiết, thanh tịnh.

[52]. Tỳ-thấp-bà thiên 毘濕波天, phiên âm Skt. Vizva của Rig-veda, về sau, được chỉ cho thần Viznu. Chi tiết này không có trong bản Pāli.

[53]. Pāli: brāhmaṇā pacchābhūmakā kamaṇḍalukā sevālamālikā aggiparicārikā udakorohakā soceyyāni paññapenti, những người Bà-la-môn ở phương Tây, mang theo bình nước, đeo vòng hoa huệ, thờ lửa, thường xuyên tắm gội, cử hành các lễ thanh tẩy.

[54]. Bản Nguyên Minh: man 鬘 . Bản Cao-ly: phát 髮. Bản Tống tu 鬚.

[55]. Pāli: asamādhi-saṃvattanikā, (lời nói) khiến mất định.

[56]. Ỷ sức hoại ngữ 綺飾壞語 . Pāli: samphappalāpī, tạp uế ngữ.

[57]. Nguyên Hán: đẳng thú đẳng hướng 等趣等向. Pāli: sammaggatā sammāpaṭipannā.

[58]. Pāli, A. 10. 167. Paccorohaṇī.

[59]. Xem cht.49 kinh 1039.

[60]. Xem cht.53 kinh 1039. Pāli: tadahuposathe sīsaṃnhāto navaṃ khomâyugṃ nivattho, vào ngày trai giới, gội đầu, khoác cặp áo lụa khoma.

[61]. Xả pháp 捨法. Pāli: paccorohaṇī, lễ Đi xuống; một nghi thức cúng tế Lửa của Bà-la-môn.

[62]. Pāli, A. 10. 177. Jāṇussoṇi.

[63]. Sanh Văn Phạm chí 生聞梵志. Pāli: Jāṇussoṇi brāhmaṇo.

[64]. Nhập xứ ngạ quỷ 入處餓鬼. Pāli: petavisayaṃ, cảnh giới ngạ quỷ.

[65]. Đạt-thẩn 達嚫. Từ phiên âm; Pāli: dakkhiṇā, cũng dịch là cúng vật, thí vật. Phẩm vật cúng dường hay bố thí được cúng cho Tăng sau khi đã thọ trai. Đây chỉ sự thuyết pháp, chú nguyện hay hồi hướng của Tăng đối với vật được cúng dường.

[66]. Thân-thứ lâm 身恕林. Pāli: siṃsapa-vana, rừng cây siṃsapa, một loại cây lớn, tên khoa học Dalbergiasisu.

[67]. Bề-la-ma tụ lạc 鞞羅磨聚落. Pāli: Velāma (?).

[68]. Pāli, S. 55. 7. Veơudvāreyyā.

[69]. Bề-nữu-đa-la 鞞紐多羅. Pāli: Veḷudvāraṃ nāma Kosalānaṃ brāhmaṇagāmo, thôn Bà-la-môn thuộc nước Kosala.

[70]. Tự thông chi pháp 自通之法. Pāli: attupanāyika dhammapariyāya, pháp môn liên hệ đến bản thân (tự ngã); chỉ sự tự tu dưỡng để được tự lợi ích.

[71]. Pāli, A. 10. 199. Sevitabba-bahupuñña.

[72]. Tương tập cận pháp 相習近法. Pāli: āsevitabbadhamm, cần được thân cận, cần được phục vụ.

[73]. Pāli, A. 10. 205. Saṃsappaniya.

[74]. Xà hành pháp 蛇行法. Pāli: saṃsapanīya-dhammapariyā, pháp môn quanh co, bò trườn như rắn bò.

[75]. Pāli, A. 10. 206. Mani.

[76]. Viên châu 圓珠. Pāli: apaṇṇaka maṇi, viên ngọc ma-ni hoàn hảo.

[77]. Pāli: yena yevena patiṭṭhāti supatiṭṭhitaṃyeva patiṭṭhāti, dừng chỗ nào thì đứng im tại chỗ đó.

[78]. Vô trú xứ 無 住 處 . Xem liên hệ thí dụ trên.

[79]. Ác tâm. Pāli: akusalasañcetān, tư duy, ý chí bất thiện; bất thiện tư niệm.

[80]. Tứ phương ma-ni 四方摩尼; ngọc ma ni có 4 phương? Pāli: apaṇṇaka maṇi? Xem cht.77 trên.

[81]. Pāli, A. 10. 206. Maṇi.

[82]. Pāli, A. 10. 174. Hetu.

[83]. Pāli, A. 10. 175. Parikkamma.

[84]. Xuất pháp xuất bất xuất pháp 出法。出不出法. Pāli: saparikkammo... ayaṃ dhammo… nāyaṃ dhammo parikkammo, pháp này có thoát ly; pháp này không phải không thoát ly.

[85]. Pāli, A. 10. 170. Tīra.

[86]. Pāli, A. 10. 191. Saddhamma.

[87]. Ác pháp, chân thật pháp 惡法真實法. Pāli: saddhammañca, asaddhammañca, pháp vi diệu và pháp không vi diệu.

[88]. Pāli, A. 4. 207-210. Pāpadhammā.

[89]. Ác pháp ác ác pháp, chân thật pháp chân thật chân thật pháp 惡法惡惡法,真實法真實真實法. Pāli: Pāli: pāpadhammañca pāpadhammena pāpadhamma-tarañca; kalyāṇadhammañca kalyāṇadhammena kalyāṇadhammatarañca, pháp ác và pháp ác hơn pháp ác; pháp thiện lương và pháp thiện lương hơn pháp thiện lương.

[90]. Pāli, A. 10. 192. Sappurisadhamma.

[91]. Bất thiện nam tử thiện nam tử 不善男子善男子. Pāli: asappurisadhamma, sappurisa-dhamma, pháp không phải thiện sĩ, pháp thiện sĩ.

[92]. Pāli, A. 4. 201. Sikkhāpada.

[93]. Pāli, A. 10. 210. Dasa-dhammā.

[94]. Pāli, A. 4. 211. Vīsati-dhammā.

[95]. Pāli, A. 4. 212. Tiṃsā-dhammā.

[96]. Pāli, A. 10. 213. Cattārīsa-dhammā.

[97]. Pāli, A. 10. 198. Sacchikātabba.

[98]. Pāli, A. 10. Sādhu.

[99]. Tóm tắt có chín kinh.
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications