Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1080 - KINH 1080. TÀM QUÝ[76]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1080 - KINH 1080. TÀM QUÝ[76]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4583

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1080 - KINH 1080. TÀM QUÝ[76]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1080 - KINH 1080. TÀM QUÝ[76]

KINH 1080. TÀM QUÝ[76]
Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Lộc uyển, trú xứ của Tiên nhân, tại nước Ba-la-nại. Bấy giờ, sáng sớm Thế Tôn đắp y ôm bát vào thành Ba-la-nại khất thựcLúc ấy có một Tỳ-kheo khác vì không trụ tâmtâm tán loạn, không gìn giữ các căn. Tỳ-kheo kia sáng sớm đắp y ôm bát vào thành Ba-la-nại khất thực, từ xa trông thấy Thế Tôn vội thu nhiếp các căn nhìn thẳng mà đi. Thế Tôn nhìn thấy Tỳ-kheo kia nhiếp trì các căn, nhìn thẳng rảo bước đi, thấy rồi. Phật vào thành. Khất thực xong, Ngài trở về tinh xá cất y, bát, rửa chân xong, vào phòng tọa thiền.

Chiều hôm ấy, sau khi từ thiền tịnh dậy, Ngài vào trong Tăng chúng, trải tọa cụ ngồi trước đại chúng, bảo các Tỳ-kheo:

“Sáng nay Ta đắp y, ôm bát vào thành Ba-la-nại khất thực thấy có một vị Tỳ-kheo vì không trụ tâm nên tâm tán loạn, các căn buông thả, cũng đắp y, ôm bát vào thành khất thực. Tỳ-kheo ấy từ xa thoáng trông thấy Ta liền vội vàng tự nhiếp trì, đây là ai vậy?”

Khi ấy vị Tỳ-kheo kia từ chỗ ngồi đứng lên sửa lại y phục, đến trước Phật, trật vai áo bên hữu, chắp tay bạch Phật:

“Bạch Thế Tôn, con sáng sớm vào thành khất thực tâm tán loạn, không thu nhiếp các căn, con đang đi thoáng thấy Thế Tôn từ xa, con liền tự thúc liễm tâm, nhiếp trì các căn.”

Phật bảo Tỳ-kheo:

“Lành thay! Lành thay! Ông thấy Ta rồi, có thể tự thúc liễm tâm và nhiếp trì các căn. Này Tỳ-kheo, pháp này phải nên như vậy. Nếu thấy Tỳ-kheo cũng nên tự nhiếp trì. Nếu lại thấy Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di cũng nên nhiếp trì các căn như vậy sẽ được lợi íchan ổn, khoái lạc, lâu dài.”

Bấy giờ, trong chúng có một Tỳ-kheo khác nói kệ khen ngợi:

Với tâm kia mê loạn,

Không chuyên trụ hệ niệm;

Sáng sớm mang y bát,

Vào thành ấp khất thực.

Dọc đường thấy Đại Sư,

Đầy oai đức, dung nghi;

Vui mừng sanh tàm quý,

Liền nhiếp trì các căn.

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Ấn Thuận, “Tụng viii. Tám chúng. 17. Tương ưng Tỳ-kheo”, gồm hai mươi hai kinh: 1165-1186; Đại Chánh, kinh 1062-1083. Quốc Dịch, quyển 32, “Tụng vii. Kệ. 1. Tương ưng Tỳ-kheo”, hai phẩm, hai mươi hai kinh. Phật Quang, quyển 38, kinh 1050-1068. Pāli, S. 21. 5. Sujāto. Biệt dịch, No 100(1).

[2]. Thiện Sanh 善生. Pāli: Sujāto.

[3]. Hán: nhị xứ đoan nghiêm 二處端嚴. Pāli; ubhayena… sobhati, sáng chói với hai điều.

[4]. Hán: tự tri tác chứng 自知作證. Pāli: sayaṃ abhiññā sacchikatvā, bằng thắng trí mà tự mình chứng nghiệm (chứng ngộ).

[5]. Pāli, S. 21. 6. Bhaddi. Biệt dịch, No 100(2).

[6]. Pāli: [Lakuṇḍaka-]Bhdddiya.

[7]. Pāli, S. 17. 36. Ratha. Cf. A. 4. 68. Davadatta. Biệt dịch, No 100(3)

[8]. Đề-bà-đạt-đa 提婆達多. Pāli: Devadatta.

[9]. Ma-kiệt-đà vương A-xà-thế Tỳ-đề-hy-tử 摩竭陀王阿闍世毘提希子. Pāli: Ajātasattu-kumāro, Vương tử Ajātasattu, chưa làm vua. 

[10]. Biệt chúng 別眾; một số Tỳ-kheo trong Tăng tách thành nhóm riêng sinh hoạt biệt lập. Bản Pāli không có chi tiết này.

[11]. Hán: cự hư 駏驉 ; giống thú hình như ngựa (Từ hải). Pāli: assatara, giống lừa lai ngựa.

[12]. Biệt dịch, No 100(4).

[13]. Thủ Tỳ-kheo 手比丘. Biệt dịch: Tượng Thủ Tỳ-kheo. Pāli, hoặc Hattha (tay), hoặc Hatthi (voi).

[14]. Pāli, S. 21. 8. Nando. Biệt dịch, No 100(5); Cf. No 125(18.6).

[15]. Nan-đà Phật di mẫu 難陀佛姨母子. Pāli: Nando Bhagavato mātucchāputto.

[16]. Pāli, S.21.9. Tisso. Biệt dịch, No 100(7).

[17]. Đê-sa 低沙. Pāli: āyasmā Tisso Bhagavato pitucchāputto, Tôn giả Tissa, con trai của Bá mẫu của Thế Tôn

[18]. Pāli, S. 21. 7. Visākho; cf. A. 4. 48. Visākho. Biệt dịch, No 100(8).

[19]. Tỳ-xá-khư Bát-xà-lê Tử 毘舍佉般闍梨子. Pāli: Visākho pañcālaputto.

[20]. Cúng dường đường 供養堂. Pāli: upaṭṭhānasālā, giảng đường hay thị giả đường, hay nhà khách.

[21]. Trú chánh thọ 晝正受. Đây chỉ sự nghỉ trưa. Bản Pāli: sāyaṇhasamayaṃ patisallāna.

[22]. Pāli, S. 21. 4. Navo. Biệt dịch, No 100(9).

[23]. Pāli: mā … etassa bhikkhuno ujjhāyittha, các ông chớ hiềm trách Tỳ-kheo này.

[24]. Bốn pháp tăng tâm 四增心法; hay bốn tăng thượng tâm. Pāli: catunaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ, bốn thiền tăng thượng tâm.

[25]. Pāli, S. 21. 10. Theranāmo. Biệt dịch, No 100(10).

[26]. Danh viết Thượng Tọa 名曰[02]上坐 . Pāli: Theranāmako.

[27]. Pāli: yaṃ atītaṃ taṃ pahīnaṃ, yaṃ anāgataṃ paṭinissaṭṭhaṃ, paccuppannesu attabhāvapaṭilābhesu chandarāgo suppaṭivinīto, cái gì đã qua thì đoạn tận, cái gì chưa đến khước từ, trong những lợi dưỡng cho bản thân thì khéo chế ngự tham dục.

[28]. Pāli, Cf. Ud. 1.8. Bodhi-vagga. Biệt dịch, No 100(11).

[29]. Tăng-ca-lam 僧迦藍. Pāli: Saṅgāmaji.

[30]. Quốc Dịch, “1. Tương ưng Tỳ-kheo, phẩm 2”. Pāli, A. 3. 79. Gandha. Biệt dịch, No 100(12), No 116, No 117, No 125(23.5).

[31]. Đa-ca-la 多迦羅. Pāli: tagara, cây cam tùng, cách hương.

[32]. Pāli, Cf. Luật tạng, Mv.1.22 (Seniya Bimbisàra). Biệt dịch, N0100(13).

[33]. Oanh phát xuất gia 縈髮出家. Pāli: jaṭila. Đây chỉ các anh em Uruvela-Kassapa (Ưu-lâu-tần-loa Ca-diếp) và các đệ tử của họ.

[34]. Thiện kiến lập chi-đề Trượng lâm 善建立支提杖林. Pāli: Laṭṭivane Suppaṭṭha-cetiya.

[35]. Ma-kiệt-đề vương Bình-sa 摩竭提王瓶沙. Pāli: rājā Magadho Seniyo Bimbíāro.

[36]. Uất-bề-la Ca-diếp 鬱鞞羅迦葉. Pāli: Uruvela-Kassapa.

[37]. Đại hội, chỉ đại tế đàn.

[38]. Pāli, Cf., Luật tạngTiểu phẩm, Cv. 4. 4. 4. Biệt dịch, No 100(14). 

[39]. Đà-phiêu Ma-la Tử 陀驃摩羅子. Pāli: Dabba Mallaputta.

[40]. Từ Địa 慈地. Pāli: Mettiya-bhummajaka.

[41]. Mật-đa-la 蜜多羅. Pāli: Mettiyā.

[42]. A-lê 阿梨; Ấn Thuận đọc là A-xà-lê (Pāli: ācariya), tức Hán dịch là Giáo thọ sư hay Quỹ phạm sư. Nhưng đây là phiên âm từ Skt. ariya (Pāli: ayya): “Thưa Ngài/ Thưa Đức Ông” từ xưng hô của người nhỏ đối với người lớn.

[43]. Hán: bất thiện bất loại 不善不類, Pāli: nacchannaṃ nappaṭỉūpaṃ.

[44]. Luật Tỳ-kheo: đây chỉ pháp diệt tránh, bằng ức niệm tỳ-ni; Pāli: sati-vinayo.

[45]. Luật Tỳ-kheo: chỉ pháp diệt tránh bằng tự ngôn trị; Pāli: paṭiññātakara.

[46]. Pāli, Cf. Ud. 8. 9. Pāṭaḷigāmiya-vagga.

[47]. Pāli, Cf. M. 86. Aṅgulimāla-sutta. Biệt dịch, No 100(16). No 125(38.6).

[48]. Ương-cù-đa-la 央瞿多羅. Bản Pāli, tại Savatthi.

[49]. Đà-bà-xà-lê-ca 陀婆闍梨迦. Pāli: Dhavajālikā (?).

[50]. Ương-cù-lợi-ma-la 央瞿利摩羅. Pāli: Aṅgulimāla.

[51]. Thần 神. Đoạn kệ này không có Pāli tương đương. Đây chắc là dịch từ bhūta, quỷ thần, cũng chỉ các loại thảo mộc.

[52]. Bất Hại 不害. Pāli: Ahimsa, tên do cha mẹ đặt.

[53]. Pāli, S.1. 20. Samidhi. Biệt dịch, No 100(17)

[54]. Tháp-bổ hà 搨補河. Pāli: Tapodā, tên hồ lớn ngoại thành Vương xá.

[55]. Pāli: mā sandiṭṭikaṃ hitvā kālikaṃ anudhāvī’ti, chớ xả bỏ cái hiện thực, mà chạy theo cái lệ thuộc thời gian. Chỉ sự tu tập đòi hỏi nhiều thời gian. Bản Hán đọc akālika, do tách âm cuối của từ đi trước, hitvā = ā+a.

[56]. Pāli: kālikā hi āvuso kāmā, dục vọng vốn lệ thuộc thời gian.

[57]. Pāli: sandiṭṭhiko ayaṃ dhammo akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhī ti, ‘Pháp này (của Phật) là hiện thực (được thấy ngay hiện tại), không lệ thuộc thời gian, hãy đến để thấy (là pháp thực chứng), có khả năng hướng dẫn (đến Niết-bàn), được chứng biết từ nội tâm bởi kẻ Trí’.

[58]. Ái tưởng 愛想. Pāli: akkheyyasaññino sattā, chúng sanh có tưởng về danh (tên gọi người và vật).

[59]. Pāli: akkheyyaṃ apariññāya, yogamāyanti maccuno, do không biết rõ danh nên bị Tử thần trói đi.

[60]. Pāli: akkheyyañca pariññāya, akkhātāraṃ na maññati; tañca tassa na hoti, yena naṃ vajjā na tassa atthi, do biết rõ cái bị gọi tên, nó không suy tưởng đến tên gọi. Ai không có điều này, người đó không có lầm lỗi.

[61]. Pāli: tīsu vidhāsu avikampamāno, samo visesī ti na tassa hoti, ai không dao động trong ba sự này, người đó không có ý nghĩ hơn, kém.

[62]. Pāli, Cf. M. 23. Vammīka. Biệt dịch, No 100(18), No 125(39.9).

[63]. Pāli: Tôn giả Kumārakassapa, sống trong rừng Andhavana (Ám lâm).

[64]. Hán: khâu trũng 丘塚. Pāli: vammīka, ổ kiến hay gò mối. 

[65]. Bản Pāli, đào lần đầu, thấy cái then cửa (laṅgi).

[66]. Cù lâu 氍氀. Không hiểu ý. Pāli, đào lên lần thứ hai: uddhumāyika, thây sình (hay con nhái).

[67]. Nhục đoạn 肉段. Pāli, lần thứ ba: dvidhāpatha, hai con đường.

[68]. Đồ sát xứ 屠殺處. Pāli, lần thứ tư: caṅgavāraṃ, chiếc thuyền (khúc gỗ được moi ruột).

[69]. Lăng-kỳ 楞耆. Pāli: laṅgi, cái then cửa. Bản Pāli, lần thứ năm: kummo, con rùa.

[70]. Đại long 大龍. Pāli: nāga, con rắn hổ mang.

[71]. Tùy giác tùy quán 隨覺隨觀 . Pāli: anuvitakketi anuvicāreti, suy tầm, suy tưởng.

[72]. Pāli: rattiṃ anuvitakketvā anuvcāretvā divā kammante payojeti kāyena vācāya, sau khi ban đêm suy tầm, suy tưởng, ban ngày thực hiện công việc bằng thân hay miệng.

[73]. Tức năm triền cái. Bản Pāli, con rùa, chỉ cho năm thủ uẩn

[74]. Bản Pāli: uddhumāyika.

[75]. Bản Pāli: asisūnā.

[76]. Biệt dịch, No 100(19). 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications