Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1120 - KINH 1120. THỆ ƯỚC[59]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1120 - KINH 1120. THỆ ƯỚC[59]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4623

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1120 - KINH 1120. THỆ ƯỚC[59]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1120 - KINH 1120. THỆ ƯỚC[59]

KINH 1120. THỆ ƯỚC[59]
Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ.

Bấy giờ, Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo: 

“Thời quá khứ có một vị Thiên đế Thích bạch Phật rằng: ‘Thế Tôn, hôm nay con thọ giới như vậy, cho đến khi Phật pháp còn tồn tại ở thế giansuốt đời con, nếu có người nào xúc não con, con sẽ không xúc não lại người kia.’

“Lúc ấy A-tu-la vương Tỳ-ma-chất-đa-la nghe Thiên đế Thích thọ giới như vầy: ‘Cho đến lúc Phật pháp còn tồn tại ở thế giansuốt đời con, nếu có người nào xúc não con, con sẽ không xúc não lại người kia.’ Nghe như vậy, bèn xách gươm bén ngược đường tới. Lúc này, Thiên đế Thích từ xa trông thấy vua A-tu-la Tỳ-ma-chất-đa-la cầm gươm bén ngược đường tới, liền từ xa nói: ‘A-tu-la đứng lại, ông đã bị trói, không được cử động.’ Vua A-tu-la Tỳ-ma-chất-đa-la liền không cử động được; bèn nói với Đế Thích: ‘Ông nay há không thọ giới như vầy: ‘Nếu Phật pháp tồn tại ở thế giansuốt đời con, nếu có người nào xúc não con, con sẽ không xúc não lại người kia’ hay sao?’

“Thiên đế Thích đáp: ‘Tôi thật thọ giới như vậy. Nhưng ngươi tự đứng lại chịu trói.’

“A-tu-la nói: ‘Bây giờ hãy thả tôi ra.’

“Thiên đế Thích đáp: ‘Nếu ông hứa thề không làm loạn, ta sẽ buông tha ông.’

“A-tu-la nói: ‘Thả tôi ra, sẽ làm đúng pháp.’

“Đế Thích đáp: ‘Trước hết phải làm đúng như pháp, sau đó thả ông ra.’

“Vua A-tu-la Tỳ-ma-chất-đa-la liền nói kệ: 

Chỗ tham dục rơi vào,
Chỗ sân nhuế rơi vào,
Chỗ vọng ngữ rơi vào,
Chỗ phạm Thánh rơi vào,
Nếu ta gây não loạn,
Ta sẽ rơi vào đó.

“Thích Đề-hoàn Nhân lại nói: ‘Tha cho ông, tùy ý được an ổn.’

“Thiên đế Thích, sau khi bắt buộc vua A-tu-la phải ước thề xong, đến chỗ Phật, đảnh lễ dưới chân Phật, ngồi lui qua một bên, bạch Phật:

“Bạch Thế Tôn, con ở trước Phật thọ giới như vậy: ‘Cho đến Phật pháp tồn tại ở thế giansuốt đời con, nếu có người nào xúc não con, con sẽ không xúc não lại người kia.’ Vua A-tu-la Tỳ-ma-chất-đa-la nghe con thọ giới, tay xách gươm bén theo đường tới. Con trông thấy từ xa và bảo: ‘A-tu-la. Đứng lại. Đứng lại. Ông đã bị trói. Không được cử động’. A-tu-la kia nói: ‘Ông không có thọ giới sao?’ Con liền đáp: ‘Tôi thật có thọ giới. Nay ông đứng lại nên bị trói, không được cử động.’ Vua A-tu-la xin được cứu thoát, con bảo hắn: ‘Nếu ước thề là không làm loạn thì ngươi sẽ được cứu thoát.’ A-tu-la nói: ‘Hãy thả tôi ra, tôi hứa sẽ thề.’ Con liền nói: ‘Nói lời thề ước trước, sau đó thả ông.’ A-tu-la liền nói kệ ước thề: 

Chỗ tham dục rơi vào,
Chỗ sân nhuế rơi vào,
Chỗ vọng ngữ rơi vào,
Chỗ phạm Thánh rơi vào,
Nếu ta gây não loạn,
Ta sẽ rơi vào đó.

“Như vậy, bạch Thế Tôn, con muốn khiến vua A-tu-la phải nói lời ước thề, vậy có đúng pháp không? A-tu-la kia có gây nhiễu loạn nữa không?

“Phật bảo Thiên đế Thích:

“Lành thay! Lành thay! Ông muốn A-tu-la nói lời thề như vậy là đúng pháp, không trái và A-tu-la cũng không dám làm nhiễu loạn nữa.

“Sau khi, Thiên đế Thích nghe những gì Phật dạy, hoan hỷtùy hỷđảnh lễ ra về.”

Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Thiên đế Thích kia là vua Tự tại của trời Tam thập tam, không bị nhiễu loạn, cũng thường khen ngợi pháp không nhiễu loạn. Tỳ-kheo các ông chánh tínxuất giahọc đạo, không nhà cũng nên không nhiễu loạn, cũng nên khen ngợi pháp không nhiễu loạn như vậy.” 

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

-ooOoo-
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 40. Quốc Dịch, quyển 34, “Tụng vii.3. Tương ưng Đế thích” hai phẩm. Ấn Thuận, “Tụng viii. Tám chúng. 19. Tương ưng Đế thích” hai mươi hai kinh: 1207-1228; Đại Chánh 1104-1225. Phật Quang, quyển 40. Quốc Dịch, phẩm 1. Pāli, S.11.11. Vatapada. Biệt dịch, №100(33).

[2]. Thất chủng thọ 七種受. Pāli: satta vatapadāni, bảy cấm giới.

[3]. Giải thoát thí 解 脫 施 . Pāli: muttacāga, huệ thí một cách rộng rãi

[4]. Pāli, S.11.13. Mahāli. Biệt dịch, №100(34).

[5]. Ly-xa danh Ma-ha-lợi 離車名摩訶利. Pāli: Mahāli Licchavī.

[6]. Pāli: so hi nūna… Sakkapatirūpako bhavissati, không phải Đế Thích đâu, mà chỉ là tướng Đế Thích.

[7]. Pāli, S.11.12. Sakkanāma. Biệt dịch, №100(35).

[8]. Thích Đề-hoàn Nhân 釋提桓因. Pāli: Sakko Devānaṃ Indo.

[9]. Đốn thí 頓施. So sánh Pāli: sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, bố thí một cách cung kính, nhiệt thành.

[10]. Định nghĩa của Pāli: sakkaccaṃ dāna adāsi tasmā kko ti vuccati, vì bố thí một cách cung kính (sakkaccaṃ), nên được gọi là Sakka (Thích).

[11]. Phú-lan-đà-la 富蘭陀羅. Pāli: Purindado. Định nghĩa của Pāli: pure dānam adāsi tasmā purindado ti vuccati, do bố thí nơi thị tứ (pura) nên được gọi là Purindado.

[12]. Ma-già-bà 摩伽婆. Pāli: Maghavā.

[13]. Pāli: pubbe manussabhūto samāno gho nāma māṇavo ahosi, trước kia, khi còn làm người, ông là thiếu niên tên là Magha.

[14]. Bà-sa-bà 婆娑婆. Pāli: Vāsava. Định nghiã của Pāli: pubbe... āvasatham adāsi tasamā Vāsavo ti vuccati, trước kia, do bố thí nhà ở (āvasatha), nên được gọi là Vāsava.

[15]. Bà-tiên-hòa 婆詵和. Bản Cao-ly: tư 私. Pāli: āvasatha (nhà ở), bản Hán hiểu là vasanakā (y phục).

[16]. Kiều-thi-ca 憍尸迦. Pāli: Kosiya (Kosika).

[17]. Pāli: Kosiya. 

[18]. Xá-chỉ-bát-đê 舍脂缽低. Pāli: Sujampati, “chồng của bà Sujā”.

[19]. Thiên Nhãn 千眼. Pāli: Sahassakkha, hay Sahassaneta. 

[20]. Nhân-đề-lợi 因提利. Phiên âm từ Skt. Indra (= Pāli: Inda).

[21]. Pāli, S.11.22. Dubbaịịiya. Biệt dịch, №100(36). 

[22]. Dạ-xoa 夜叉. Pāli: Yakkha. 

[23]. Pāli, S.11.24. Akodha. Biệt dịch, №100(37). 

[24]. Pāli, S.11.5. Subhāsitaṃ-jaya. Biệt dịch, №100(38). 

[25]. Pāli, S.11.4. Vepacitti. Biệt dịch, №100(39); №125(34.8).

[26]. Đoán pháp điện 斷法殿. Pāli: Sudhammasabha (Thiện pháp đường).

[27]. Pāli, S. 11.19. Satthāravandana. Biệt dịch, №100(40). 

[28]. Thường thắng điện 常勝殿. Pāli: Vejayantapāsādo, cung điện Chiến thắng. 

[29]. Xá-chỉ chi phu 舍脂之夫; một tên khác của Đế Thích. Pāli: Sūjampati. 

[30]. Hộ thế chúa 護世主; chỉ cho bốn Đại thiên vương.

[31]. Pāli, không thấy nội dung tương đương. Cf. S.11.18. Gahaṭṭhavandana. Biệt dịch, №100(41). 

[32]. Đây là một kinh riêng biệt, nhưng bản Đại Chánh không ghi số. Ấn Thuận phân thành kinh riêng. Quốc Dịch phân thành kinh riêng và ghi tên kinh là “Kính Pháp”. Nội dung kinh này là kính pháp như giới thiệu trong kinh số 1112. Có lẽ nguyên thủy không có. Người sau, tìm thấy nội dung ở đâu đó nên bổ túc vào cho đủ tán Tam bảo.

[33]. Pāli: (…) dhammena dāraṃ posenti, (những Ưu-bà-tắc) những pháp nuôi dưỡng vợ. Bản Hán hiểu posenti (nuôi dưỡng) như là (u)posatha (bố-tát). 

[34]. Pāli, S.11.20. Sakka-namassana. Biệt dịch, №100(42).

[35]. Xem cht.28, kinh 1111. 

[36]. Quốc Dịch, phẩm 2. Pāli, S. 11. 1. 1. Suvīra. Biệt dịch, №100(43).

[37]. Tú-tỳ-lê Thiên tử 宿毘梨天子. Pāli: Suvīra-devaputta.

[38]. Hán: a công 阿公. Pāli: tāta suvīra, từ xưng hô, gọi người lớn tuổi hơn, coi như cha. Cũng có thể gọi người nhỏ hơn: Con thân yêu!

[39]. Bất khởi xứ 不起處. Pāli: anuṭṭhahaṃ; biếng nhác, không hăng hái, (do động từ uṭṭhahati = uṭṭhāti: đứng dậy, phấn khởi hay hăng hái). 

[40]. Pāli: anuṭṭhahaṃ, avāyāmaṃ, sukhaṃ yātrādhigacchati, nói đến nơi nào mà ở đó không cần hăng hái, không cần nỗ lực, nhưng an vui. 

[41]. Hán: vô phương tiện 無方便. Pāli: avāyāmaṃ, không nỗ lực

[42]. Pāli: sace atthi akammena, koci kvaci na jìvati; nibbànassa hi so maggo, suvìra tattha gacchàhi, nếu không có hành nghiệp, không có bất cứ ai tồn tại bất cứ đâu; con đường đó dẫn đến Niết-bàn, suvìra, hãy đi đến đó.

[43]. Pāli, S.11.9. Araññāyatana-isi; S.11.10. Samudaka. Biệt dịch, №100(44).

[44]. Bản Pāli: mang nguyên cả giày, kiếm… mà vào. Bản Hán có thể nhầm. 

[45]. Thí vô úy 施無畏. Pāli: abhayadakkhiṇa; các Tiên nhân này đến A-tu-la cầu xin cho mình sự an toàn.

[46]. Pāli, S.11.21. Chetvā. Biệt dịch, №100(45). 

[47]. Pāli, A.3.37. Rājā. Biệt dịch, №100(46). 

[48]. Đây chỉ tháng mười lăm ngày, theo lịch cổ Ấn. Nếu theo ba mươi ngày, thì đây gồm ngày mồng 8 và 23. Pāli: aṭṭhamiyaṃ pakkhassa, ngày mồng 8 mỗi (nửa) tháng.

[49]. Tháng thần biến 神變月(Pāli: iddhimasā?); các tháng Giêng, tháng Năm và tháng Chín, bốn Thiên vương hiện thần thông đi quan sát nhân gian. Bản Pāli không thấy nói các tháng này. 

[50]. Pāli: cātuddasiṃ pakkhassa, ngày thứ 14 mỗi (nửa) tháng, tức gồm ngày 14 và 29, hay 28 nếu tháng thiếu. 

[51]. Pāli: uposathe pannarase, vào ngày trai giới, ngày thứ 15, tức ngày 15 và 30 hay 29 nếu tháng thiếu.

[52]. Tập pháp giảng đường 集法講堂; cũng gọi là Thiện pháp đường hay Chánh pháp đường. Pāli: Sudhamma-sabhā.

[53]. Pāli, S.11.23. Māyā. Biệt dịch, №100(47). 

[54]. Pāli: Sambarimāyā, huyễn thuật của Sambarā, (tên khác của Vepacitta, A-tu-la vương).

[55]. Pāli, S.11.8. Verocana-asurinda. Biệt dịch, №100(50). 

[56]. Bề-lư-xá-na tử Bà-trĩ A-tu-la vương 鞞盧闍那子婆稚. Bản Pāli chỉ nói tên Verocana Asurinda, Cf, D.ii.259: satañca Baliputtānaṃ sabbe Verocanāmakā, một trăm con trai của Bali tất cả đều có tên là Vero (=Verocana). Hán, Bà-trĩ, liên hệ phiên âm của Bali.

[57]. Pāli: nipphannasobhano attho, mục đích được sáng chói khi đã được hoàn tất.

[58]. Pāli: saṃyogaparamā tveva sambhogā, các thức ăn được chế biến (Hán: hòa hiệp) thượng diệu (Hán: đệ nhất nghĩa). 

[59]. Pāli, S.11.7. Nadubbiya. Biệt dịch, №100(48).

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications