Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1197 - KINH 1197. NHẬP DIỆT[78]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1197 - KINH 1197. NHẬP DIỆT[78]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4700

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1197 - KINH 1197. NHẬP DIỆT[78]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1197 - KINH 1197. NHẬP DIỆT[78]

KINH 1197. NHẬP DIỆT[78]
Tôi nghe như vầy

Một thời Đức Phật ở trong rừng Song thọ kiên cố[79], sanh địa của lực sĩ, tại nước Câu-thi-na-kiệt. Bấy giờ, Thế Tôn sắp nhập Bát-niết-bàn, bảo Tôn giả A-nan rằng:

“Ông hãy trải giường dây xoay đầu hướng Bắc giữa Song thọ kiên cố. Nửa đêm hôm nay Như Lai sẽ vào Vô dư Niết-bàn mà Bát-niết-bàn.”

Lúc này, Tôn giả A-nan vâng lời Thế Tôn dạy, ở giữa Song thọ kiên cố vì Thế Tôn mà trải giường dây, xoay đầu về hướng Bắc rồi, trở lại chỗ Thế Tôn, cúi đầu lễ dưới chân, bạch rằng:

“Bạch Thế Tôn, con đã vì Như Lai, trải giường dây ở giữa Song thọ kiên cố xoay đầu về hướng Bắc.”

Bấy giờ, Thế Tôn đến giường dây, hông phải nghiêng xuống đất, đầu xoay về hướng Bắc, hai chân xếp lên nhau, buộc niệm vào tướng ánh sáng. Bấy giờ là giữa đêm, Thế Tôn ở Vô dư Niết-bàn mà Bát-niết-bàn. Sau khi Phật Bát-niết-bàn rồi, rừng cây Song thọ liền trổ hoa, rơi xuống chung quanh cúng dường Thế Tôn. Khi ấy có Tỳ-kheo nói kệ:

Đẹp thay, cây Kiên cố,

Rũ cành nhánh lễ Phật;

Cúng dường hoa vi diệu,

Đại Sư Bát-niết-bàn.

Lúc ấy, Thích Đề-hoàn Nhân bỗng nói kệ:

Tất cả hành vô thường,

Chúng là pháp sanh diệt;

Tuy sanh liền đến diệt,

Tịch diệt này an lạc.

Lúc ấyPhạm thiên vương, chủ thế giới Ta-bà, lại nói kệ:

Mọi sanh vật ở đời,

Đã lập đều phải bỏ.

Thánh Đại Sư như vậy,

Thế gian không ai bằng.

Được thần lực Như Lai,

Làm mắt cho thế gian;

Cuối cùng cũng hoại diệt,

Nhập Vô dư Niết-bàn.

Tôn giả A-na-luật-đà lại nói kệ tiếp:

Thở ra, vào: đình trú,

Lập tâm khéo nhiếp hộ;

Từ sở y mà đến,

Thế gian Bát-niết-bàn.

Sanh tướng sợ hãi lớn,

Khiến lông thân người dựng;

Đủ tất cả hành lực,

Đại Sư Bát-niết-bàn.

Tâm kia không giải đãi,

Cũng không vướng các ái;

Tâm pháp dần giải thoát,

Như củi hết, lửa tắt.

Sau khi Như Lai Bát-niết-bàn bảy ngày, Tôn giả A-nan đến chỗ Chi-đề[80] nói kệ:

Thân báu này, Đại Sư,

Lên đến cõi Phạm thiên;

Thần lực lớn như vậy,

Nội hỏa lại đốt thân.

Năm trăm lụa quấn thân,

Đốt cháy tiêu rụi hết.

Một ngàn tấm y mịn,

Y quấn thân Như Lai.

Chỉ hai tấm không cháy,

Tối thượng và sấn thân[81].

Khi Tôn giả A-nan nói kệ này rồi, thì các Tỳ-kheo im lặng thương nhớ.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 44. Ấn Thuận, “21. Tương ưng Bà-la-môn (phần sau)”; tiếp theo Đại Chánh kinh số 102 (quyển 4). Quốc Dịch, quyển 38. -Pāli, Cf. Theri. 133. Vāsiṭṭhī. Biệt dịch, №100(92). 

[2]. Di-hy-la 彌絺羅. Pāli: Mithilā. 

[3]. Bà-tứ-tra 婆四吒. Pāli: Vāseṭṭhī. 

[4]. Bà chạy từ Vesalī đến Mithilā. 

[5]. Ác 惡 ; Ấn ThuậnPhật Quang đọc là yếu 要 . Các bản Tống-Nguyên-Minh đọc là ác 惡. 

[6]. Tú-xà-đế 宿闍諦. Pāli: Sujāta. 

[7]. Tôn-đà-bàn-lê 孫陀槃梨. Pāli: Sundarī. 

[8]. Pāli, S. 7. 1. 10. Bahudhīti. Biệt dịch, №100(93). 

[9]. Bản Pāli: Kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanande, trong một khu rừng nọ ở Kosala. 

[10]. Tỳ-lê-da Bà-la-đậu-bà-giá 毘梨耶婆羅豆婆遮. Pāli: aññatarassa bhāradvājagotassa brāhmaṇassa, có một người Bà-la-môn nọ thuộc dòng họ Bhāradvāja. 

[11]. Pāli, S.7.22. Khomadussa. Biệt dịch, №100(94). 

[12]. Pāli: Sakkesu viharati Khomadussaṃ nàmaư Sakyānaṃ nigamo. Sống giữa những người họ Thích, tại tụ lạc Khomadussa của họ Thích

[13]. Bà-la-môn tụ lạc Bà-la trưởng giả 婆羅門聚落婆羅長者. Pāli: Khomadussakā brāhmaṇagahapatikā sabhāyaṃ, trong nhà hội của những gia chủ Bà-la-môn thuộc tụ lạc Khomadussa. 

[14]. Pāli: : ke ca muṇḍakā samaṇakā, ke ca sabhādhammaṃ jānanti? “Những Sa-môn trọc đầu kia là ai? Sao họ không biết phép hội họp?” 

[15]. Pāli, S. 7. 2. 3. Devahita. Biệt dịch, №100(95). 

[16]. Bản Pāli: Sāvatthinidānaṃ, nhân duyên ở Xá-vệ. 

[17]. Phù-lê tụ lạc 浮梨聚落. 

[18]. Thiên Tác Bà-la-môn 天作婆羅門. Pāli: Devahito brāhmaṇo. 

[19]. Ưu-ba-ma 優波摩. Pāli: Upavāṇa. 

[20]. Pāli: vātehābādhiko, phong bệnh; được giải thích (Tha.ii.57), do sự dao động của gió nội thân. Không phải gió cảm mạo từ ngoài. 

[21]. Pāli: muṇḍo saṅghātipāruto, trọc đầu, khoác Tăng-già-lê. 

[22]. An lạc thủy 安樂水. Pāli: uṇhodakaṃ, nước nóng. Bản Hán đọc là sukhodakaṃ? 

[23]. Thời thí 時施; chỉ trong lúc đang bố thí (hiểu theo phân từ hiện tại). Pāli: kathañhi yajamānassa, như thế nào, trong lúc hiến tế? 

[24]. Các bản đều đọc là định thú sanh 定趣生. Nên đọc là ác thú sinh, gần với bản Pāli. Pāli: saggāpāyañca passati, thấy sanh thiên, hay đọa lạc

[25]. Pāli, S.7.17. Navakammika. Biệt dịch, №100(96). 

[26]. Hán: doanh tác điền nghiệp 營作田業.Bản Pāli: navakammika, thợ cất nhà (hoặc thợ mộc). 

[27]. Pāli, 7.18. Kaṭṭhahāra. Biệt dịch, №100(97). 

[28]. Cọng (túc) 共 . Hán dịch sát nghĩa đen. Pāli: antevāsika: đệ tử (= người sống chung).

[29]. Pāli, S.7.9. Sundarika. Biệt dịch, №100(99). 

[30]. Tôn-đà-lợi hà 孫陀利河. Pāli: Sundarikā-nadī. 

[31]. Pāli: Sundarikabhāradvāja brāhmaṇa, Bà-la-môn Snudarika dòng họ Bhāradvāja. 

[32]. Pāli, M. 7. Vatthūpama-sutta. Biệt dịch, №100 (98); №125(13.5). 

[33]. Pāli, S.7.6. Jaṭā. Biệt dịch, №100(100). 

[34]. Oanh kế La-đậu-bà-giá Bà-la-môn [11]縈髻[12]羅豆婆遮婆羅門. Trên chữ la 羅 có thể sót chữ bà 婆. Pāli; Jaṭabhāradvāja-brāhmaṇa, Bà-la-môn bện tóc dòng họ Bhāravāja. 

[35]. Tham chiếu kinh 1187 trên. 

[36]. Quốc Dịch, quyển 38, phần cuối, “Tụng vii. Kệ. 6.Tương ưng Phạm thiên” 1 phẩm, 10 kinh. Ấn Thuận, “Tụng viii. 22. Tương ưng Phạm thiên” mười kinh: 1288-1287 (Đại Chánh, kinh 1188-1197). Pāli, S.6.2. Gārava; cf. A. 4. 21. Uruvelā. Biệt dịch, №100(101). 

[37]. Pāli: ajapālanỉgodhamūle, dưới gốc cây Ajapāla-nỉgodha.. 

[38]. Pāli: dukkhaṃ kho agāravo viharati appatisso, “Khổ thay, sống mà không có sự kính trọng, không có sự thuận tùng”. 

[39]. Pāli, S. 47. 18. Brahmā. Biệt dịch, №100 (102); №101(4). 

[40]. Nhất thừa đạo 一乘道. Pāli: ekāyano maggo, con đường có một lối đi duy nhất, khác với ekayāna, nhất thừa, chỉ một cỗ xe duy nhất

[41]. Đắc chân như pháp 得真如法. Pāli: ñāyassa adhigamāya, nibbānassa sacchikiriyāya, để đạt đến Chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn. 

[42]. Như Thánh pháp 如聖法 . Pāli: ñāya (dhamma)? Xem thêm cht. dưới.

[43]. Như Thánh đạo 如聖道 . Pāli: ñāyāya maggam, con đường dẫn đến chánh lý(?) 

[44]. Hán: kiến sanh chư hữu biên 見生諸有邊. Chư, nên đọc là tận. Pāli: jātikhayantadassī, thấy sự sanh được đoạn tận. 

[45]. Pāli, S.6.11. Sanaṃkumāra. Biệt dịch, №100 (103). 

[46]. Bản Pāli: Rājagahe viharati Sappinītīre, trú tại Vương xá, bên bờ sông Sappinī. 

[47]. Pāli: Brahmā sanaṃkumāro, vị Phạm thiên thường xuyên dưới dạng hài đồng, thường đồng hình Phạm thiên

[48]. Pāli: khattiyo seṭṭho janetasmiṃ, ye gottapaṭisārino, những ai tin vào chủng tộc, thì Sát-lợi là tối tôn.

[49]. Pāli, S.6.13. Andhakavinda. Biệt dịch, №100(104). 

[50]. Bản Pāli: Māgadhesu viharati Andhakaviđa, sống giữa những người Ma-kiệt-đà, trong làng Andhakavinda. 

[51]. Tùy thuận không 隨 順 空 . Trên kia, Hán dịch là “tùy thuận a-luyện-nhã 隨順阿楝若”.

[52]. Pāli: sevetha pantāni senāsanāni, các ông hãy sống nơi biên địa

[53]. Pāli, S.1.37. Samaya. Biệt dịch, №100(105). 

[54]. Ca-tỳ-la-vệ Ca-tỳ-la-vệ lâm 迦毘羅衛迦毘羅衛林. Pāli: Kipilavatthusmiṃ Mahāvane, trong rừng Đại lâm, ở Kaplilavatthu. 

[55]. Pāli: aparājitasaṅgham, Tăng-già không thể bị đánh bại.

[56]. Nhân-đà-la tràng 因陀羅幢. Cây phướn của Đế Thích

[57]. Pāli, S.6. 7-9. Kokālika. Biệt dịch, №100(106); №101(5). 

[58]. Cù-ca-lê 瞿迦梨. Pāli: Kokālika. 

[59]. S. 6.7.

[60]. Pāli, S. 6.6. Pamāda. Biệt dịch, №100(107). 

[61]. Biệt Phạm thiên 別梵天. Pāli: Pacceka-Brahmā. Không thấy các tài liệu giải thích. Có thể chỉ những Phạm thiên độc lập, không có Thiên chúng

[62]. Thiện Tí biệt Phạm thiên 善臂別梵天. Pāli, đề ccạp hai vị: Subrahmā va Suddhavāsa. 

[63]. Bà-cú Phạm thiên 婆句梵天. Pāli: Bako Brahmā 

[64]. Hán: hộc điểu 鵠 鳥 . Pāli: haṃsa, thiên nga

[65]. Bản Pāli: tayo supaṇṇā, ba trăm chim cánh vàng (Kim xí điểu). 

[66]. Pāli: vyagghīnisā pañcasatā ca jhāyino, sáng rực với 500 hổ cái? Bản Hán hiểu jhāyino: các hành giả Thiên, thay vì là (các cung điện) sáng rực. 

[67]. Thiện Phạm thiên 善梵天. Pāli: Subrāhmā, một trong hai vị Pacceka-Brahmā mà bản Hán trên kia không nhắc. 

[68]. Xem cht.64, kinh 1194.

[69]. Về “bảy mươi hai”, xem cht.75 kinh 1195. 

[70]. Ca-tra-vụ-đà-đê-sa 迦吒務陀低沙. 

[71]. Ni-la-phù-đà 尼羅浮多. Pāli: Nirabbuda. 

[72]. A-phù-đà 阿浮陀. Pāli: abbuda. 

[73]. Pāli, S. 6.4. Bako-Brahmā. Biệt dịch, 100 (108). 

[74]. Xem cht.63, kinh 1194.

[75]. Hán: Phạm thiên thất thập nhị , tạo tác chư phước nghiêp 梵天七十二造作諸福業; văn cú đảo. Nên hiểu: “Các Phạm thiên đã tạo ra bảy mươi hai loại phước nghiệp”. Tham chiếu Pāli: dvāsattati Gotma puññakammā, vasavattino jātijaraṃ atītā, “bằng bảy mươi hai phước nghiệpchúng tôi có quyền uy siêu việt già và chết”. 

[76]. Minh luận 明論. Pāli: Vedagū, người thông thạo các Veda. 

[77]. Pāli, S. 6.5. Aparā diṭṭhi. Biệt dịch, №100(109). 

[78]. Pāli, S. 6.15. Parinibbāna. Biệt dịch, №100(110). 

[79]. Song thọ kiên cố lâm 堅固雙樹林. Pāli: Yamaka-sāla, cụm cây sāla mọc đôi. Bản Hán đọc là sara (kiên cố). 

[80]. Chi-đề 枝提. Pāli: cetiya, tháp miếu.

[81]. Chỉ y Uất-đa-la-tăng và áo lót.
 
 

 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications