Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1240 - KINH 1240. BA PHÁP[56]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1240 - KINH 1240. BA PHÁP[56]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4743

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1240 - KINH 1240. BA PHÁP[56]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1240 - KINH 1240. BA PHÁP[56]

KINH 1240. BA PHÁP[56]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, nước Xá-vệ. Bấy giờ, vua Ba-tư-nặc một mình ở nơi chỗ yên tĩnh tư duy, tự nghĩ: ‘Có ba pháp mà tất cả thế gian không yêu, không mến. Những gì là ba? Đó là già, bệnh, chết. Như vậy là ba pháp mà tất cả thế gian không yêu, không mến. Nếu không có ba pháp mà thế gian không yêu, không mến này, thì chư Phật Thế Tôn cũng không xuất hiện ở đời và thế gian cũng không biết có pháp mà chư Phật Như Lai đã giác ngộ rồi vì con người diễn nói rộng rãi. Vì có ba pháp này mà tất cả thế gian không yêu, không mến này là già, bệnh, chết nên chư Phật Như Lai mới xuất hiện ở đời và thế gian biết có pháp mà chư Phật Như Lai đã giác ngộ rồi vì con người diễn nói rộng rãi.’ Vua Ba-tư-nặc nghĩ vậy rồi, đến chỗ Phật, cúi đầu đảnh lễ dưới chân Phật, ngồi lui qua một bên, đem những điều suy nghĩ kia bạch Thế Tôn.

Phật bảo vua Ba-tư-nặc:

“Đúng vậy, Đại vương! Đúng vậy, Đại vương! Đây có ba pháp mà thế gian không yêu, không mến là già, bệnh, chết,… cho đến thế gian biết có pháp mà chư Phật Như Lai đã giác ngộ rồi vì con người diễn nói rộng rãi.”

Bấy giờ, Thế Tôn liền nói kệ:

Xe báu của vua đi,

Cuối cùng cũng hư hoại.

Thân này cũng như vậy,

Biến chuyển sẽ về già.

Chỉ chánh pháp Như Lai,

Không có tướng suy, già.

Người nhận chánh pháp này,

Luôn đến chỗ an ổn.

Phàm phu luôn suy yếu,

Hình tướng tệ, xấu xí;

Suy già đến tàn lụn,

Người ngu tâm mê muội.

Nếu người sống trăm tuổi,

Thường lo chết theo đến;

Già bệnh đuổi theo nhau,

Dò xét liền gia hoại.

Phật nói kinh này xong, vua Ba-tư-nặc nghe những gì Phật dạy, hoan hỷtùy hỷ làm lễ ra về.[57]

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 46. Phật Quang, quyển 41. Ấn Thuận, Tụng viii, “19. Tương ưng Đế thích” tiếp theo Đại Chánh quyển 41. Quốc Dịch, quyển 35, Tụng vii, “3. Tương ưng Đế thích” tiếp theo. Tương đương Pāli, S. 11. 1. 6. Kulāvaka. Biệt dịch, №100(49). 

[2]. Kim sí điểu 金翅鳥. (Pāli: garuḷa); S. ibid. kulāvakā simbalismiṃ, có những tổ chim trên cây bông gòn. 

[3]. Pāli, S. 11. 14. Daliddo. Biệt dịch, №100(51). 

[4]. Bản Cao-ly: ư於; bản Tống Nguyên Minh: trụ住. Có thể đọc là tín信. Pāli: tathāgatappaveditadhammavinaye saddhaṃ samādiyī, duy trì tín tâm nơi pháp luật được Như Lai tuyên thuyết

[5]. Pāli, S. 11.16. Yajamānaṃ. Biệt dịch, №100(52). 

[6]. Giá-la-ca 遮羅迦 (Pāli: caraka), tu sĩ lang thang, thuộc nhóm hành trì theo Yajur-veda (Tế tự Vệ-đà). Pāli, S.ibid. không có chi tiết này. 

[7]. Giá-la-ca 遮羅迦 (Pāli: Caraka), tên một ẩn sĩ cũng là y sĩ, truyền thường đi lang thang khắp nơi để trị bệnh cho người đời. 

[8]. Cf. Sn.111, Jā iii.51: buddha-pamukhaṃ bhikkhúaṅghaṃ nimantetvā. 

[9]. Chỉ Dự lưu hướng cho đến A-la-hán hướng. Pāli: cattāro ca paṭipannā. 

[10]. Bốn Thánh quả, từ Dự lưucho đến A-la-hán. Pāli: cattāro ca phale ṭhitā. 

[11]. Tham chiếu kinh 1224.

[12]. Quốc Dịch, tụng vii, “4. Tương ưng Câu-tát-la”, hai phẩm. – Ấn Thuận, tụng viii, “20. Tương ưng Sát-lợi”, hai mươi mốt kinh, 1229-1249 (Đại Chánh, 1226-1240, 1145-1150/quyển 42). Tương đương Pāli, phần lớn, S. 3. Kasalā-saṃyutta. Đại Chánh, kinh 1226; Pāli, S. 3.1. Daharo. Biệt dịch, №100(53). 

[13]. Nguyên Hán: a-nậu-đa-la tam-miệu-tam-bồ-đề阿耨多羅三藐三菩提. Pāli: anuttaraṃ sammāsaṃbodhiṃ.

[14]. Nguyên Hán: 得非虛妄過長說耶為如說說如法說隨順法說耶非 T2№099_p0334c20是他人損同法者於其問答生厭薄處耶 (T2n99, tr.334c19). So sánh câu văn có nội dung tương tự, kinh 113 trên 得無過耶將不毀謗世尊耶毀謗世尊耶說說耶如法說將不為他難問詰責墮負處耶 (T2n99,tr. 38a16), Không có sai lầm chăng? Không hủy báng Thế Tôn chăng? Nói như thuyết chăng? Nói như pháp chăng? Không bị người khác chất vấn khiến rơi vào bế tắc chăng? 

[15]. Hán: long tử 龍子, rồng con. Đoạn sau, cũng nói là tiểu xà 小蛇 . Pāli: urago, con rắn. 

[16]. Pāli: tasmā taṃ parivajjeyya, rakkhaṃ jīvitam attano, Vì vậy, hãy tránh xa nó, để giữ mạng sống của mình. 

[17]. Pāli, S. 3.22. Ayyakā. Biệt dịch, №100 (54), №125 (26.7). 

[18]. Bản Pāli, bà sống một trăm hai mươi tuổi. 

[19]. Pāli, S. 3. 4. Piya. 

[20]. …tự niệm,…bất tự niệm 云何為自念。云何為不自念. Pāli: kesaṃ nu kho piyo attā, kesaṃ appiyo attā ti, “đối với ai ta (tự ngã ) là thân yêu? Đối với ai, ta (tự ngã) không là thân yêu?” 

[21]. Dịch sát văn Hán nên hơi tối nghĩa. So sánh Pāli: yañhi appiyo appiyassa kareyya, taṃ te attanāva attano karonti; tasmā téaṃ appiyo attā, “Điều gì mà người không thân thương (= kẻ thù) có thể làm cho người không thân thương (= kẻ thù), điều đó ta (tự ngã) làm cho ta (tự ngã) cũng vậy; vì vậy, đối với chúng, tự ngã không phải là thân thương (= kẻ thù).” 

[22]. Pāli, S. 3.5. Attānurakkhita. Biệt dịch, №100(56). 

[23]. Pāli: kesaṃ nu kho rakkhito attā, kesaṃ arakkhito attā ti, “Đối với những ai tự ngã được thủ hộ? Đối với những ai tự ngã không được thủ hộ?” Xem cht.20 kinh 1228. 

[24]. S. 3.6. Appakā. Biệt dịch, №100(58). 

[25]. S. 3.7. Atthakaraṇa. Biệt dịch, №100(57). 

[26]. Chánh điện 正殿. Pāli: atthakaraṇa, công đường hay pháp đường

[27]. S. 3.19. Aputtaka (1): không con. Biệt dịch, №100(59), №125(23.4). 

[28]. Ma-ha-nam 摩訶男. S. ibid., sāvatthiyaṃ seṭṭhi gahapati kālaṅkato, một gia chủ giàu có ở Sāvatthi đã chết. 

[29]. Chánh sĩ 正士. Pāli: asappuriso, con người không cao thượng, không phải chân nhân, không phải thượng nhân

[30]. Bất thiện sĩ phu 不善士夫. Đồng nhất với phi chánh sĩ trên. Pāli: asappuriso. 

[31]. Thiện nam tử 善男子Trái với phi chánh sĩ hay bất thiện sĩ phu ở trên. Pāli: sappuriso. 

[32]. Hán: thừa lý 乘理 . Pāli: anindito, không bị chê bai. Hán đọc là ānendito?

[33]. S. 3. 2. 10. Aputtaka (2). Biệt dịch, №100(60). 

[34]. Xem cht.28 kinh 1232 trên. 

[35]. Đa-ca-la-thi-khí Bích-chi-phật 多迦羅尸棄辟支佛. Pāli: Tagarasikhiṃ pacceka-sambuddhaṃ. Cf. M.iii. 69. 

[36]. S. 3. 9. Yañña. Biệt dịch, №100(61). 

[37]. Đại hội 大會. Pāli: mahāyañño paccupaṭṭhito, tổ chức đại tế đàn, lễ hiến tế sanh vật cho thần linh

[38]. Đặc ngưu . Pāli: pañca ca usabhasatāni, pañca ca vacchatarasatāni, pañca ca vacchatarisatāni, pañca ca ajasatāni, pañca ca urabhasatāni, năm trăm bò đực, năm trăm bê đực, năm trăm bê cái, năm trăm sơn dương, năm trăm con cừu. 

[39]. Các bản Tống-Nguyên-Minh: nhật nhật 日日, ngày ngày. Ấn ThuậnPhật Quang đọc là nguyệt nguyệt: 月月: tháng tháng. 

[40]. Bài kệ này không có trong S.ibid., nhưng, cf. Dh. 106: māse māse sahassena, yo yajetha sataṃ samaṃ, ekañca bhāvitattānaṃ muhuttampi pūjaye, mỗi tháng với trăm nghìn, tế tự cho đến trăm năm, không bằng chỉ một lần cúng dường người tự mình tu tập

[41]. Bản Cao-ly & Ấn Thuận đọc là ức niên 億年; Phật Quang đọc là cánh niên 竟年, theo bản Thánh và dẫn Biệt dịch: mãn túc nhất niên trung 滿足一年中. 

[42]. Trực tâm ? ? . Pāli: ujupaṭipanna, trực hành hay chất trực hành, chỉ Tăng, đệ tử Phật, thực hành Thánh đạo tám chi. Cf. Pháp uẩn 3, Đại 26, tr.463a. Cf. Dh. 108: yaṃ kiñci yiṭṭha va hutaṃ va loke, saṃvaccharaṃ yajetha puññapekkho; sabbampi taṃ na catubhāgameti abhivādanā ujjagatesu seyyo, trong đời này, vì mong cầu phước đức mà tế tự hay hiến tế cả trăm năm, tất cả không bằng một phần tư của sự kính lễ đối với vị Chất trực hành bậc nhất. 

[43]. S. 3.10. Bandhana. Biệt dịch №100(62). 

[44]. Cf. Dh. 345-346.

[45]. Quốc Dịch, phẩm 2. S. 3.14. Saṅgāma. Biệt dịch, №100(63). 

[46]. S. 3.15. Saṅgāma(2). Biệt dịch, №100(64). 

[47]. Cf., Pāli, S.ibid., vilumpateva puriso, yāvassa upakappati; yadā caññe vilumpanti, so vilutto viluppati, con người vì lợi mình mà cướp đoạt người khác; khi cướp đoạt người khác, thì người cướp đoạt cũng bị cướp đoạt. 

[48]. S. 3.18. Appamāda. Biệt dịch, №100(65). 

[49]. Các phẩm tính của Pháp, văn chuẩn Pāli, cf. Saṅgīti, D.iii. 227: svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhī ti. Tham chiếu, Tập dị môn 7 (Đại 26, tr. 393b): Phật chánh pháp thiện thuyết, vô nhiệtứng thờidẫn đạo, cận quán, trí giả nội chứng, “Pháp của Phật được tuyên thuyết một cách hoàn hảo, (là Pháp) dập tắt sự thiêu đốt, thích hợp cho mọi thời, hướng dẫn (đến Niết-bàn), được quán sát trực tiếp, được chứng nội tâm bởi bậc trí.” 

[50]. Cf. Pāli, S. ibid., svākkhato bhagavatā dhammo, so ca kho kālyāṇamitassa kālyāṇa-sahāyassa kālyāṇasampavaṅkassa, no pāpamitassa no pāpasahāyassa no pāpasampa-vaṅkassa, “Chánh pháp được Thế Tôn tuyên thuyết một cách hoàn hảo, pháp ấy là cho người bạn tốt, cho người đồng hành tốt, cho người thân cận tốt, chớ không phải cho người bạn ác, người đồng hành ác, người thân cận ác”. 

[51]. Sơn cốc tinh xá 山谷精舍. Bản Pāli, sakkesu… nagarakaṃ nāma sakyānaṃ nigamo, giữa những người họ Thích, một thị trấn của người Thích-ca, gọi là Nagaraka. 

[52]. Pāli: upaḍḍham idaṃ bhante brahmacāriyassa yadidaṃ kalyāṇamittatā kalyāṇa-sahāyatā kalyāṇasampavaṅkatā, “một nửa phạm hạnh này thuộc về thiện hữu, thiện đồng hành, thiện giao hảo”. 

[53]. S.3.17. Appamāda. Biệt dịch, №100(66), №26(141). 

[54]. Bản Pāli, chỉ nêu một thí dụ: cũng như dấu chân của tất cả mọi loài thú bộ hành đều lọt vào trong dấu chân voi. Vì chân voi lớn nhất. Cũng vậy… không buông lung… 

[55]. Pāli: atthābhisamayā dhīro paṇḍitoti pavuccati, do chiêm nghiệm ý nghĩa này, người khôn ngoan được gọi là bậc Hiền trí. 

[56]. S. 3. 1. 3. Rājā. Biệt dịch, №100(67), №125(26.6). 

[57]. Đại Chánh hết quyển 41. 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications