Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1293 - KINH 1293.[59]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1293 - KINH 1293.[59]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4796

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1293 - KINH 1293.[59]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1293 - KINH 1293.[59]

KINH 1293.[59]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, nước Xá-vệ. Bấy giờ, có một Thiên tử tướng mạo tuyệt vời, vào lúc cuối đêm, đến chỗ Phật, đảnh lễ sát chân Phật, ngồi lui qua một bên; từ thân tỏa ánh sáng chiếu khắp vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà. Thiên tử kia nói kệ hỏi Phật:

Tất cả tướng ngăn che,

Biết tất cả thế gian;

An úy, vui tất cả,

Cúi xin Thế Tôn nói.

Thế nào là thế gian,

Những gì khó được nhất?

Bấy giờ, Thế Tôn nói kệ đáp:

Làm chủ mà nhẫn nhục,

Không của, mà muốn thí;

Gặp khó mà hành pháp,

Phú quý tu viễn ly.

Bốn pháp ấy như vậy,

Thì đó là rất khó.

Bấy giờ, Thiên tử kia lại nói kệ:

Lâu thấy Bà-la-môn,

Mau đạt Bát-niết-bàn;

Qua rồi mọi sợ hãi,

Vượt hẳn đời ái ân.

Thiên tử kia nghe những gì Phật nói, hoan hỷtùy hỷ đảnh lễ sát chân Phật, liền biến mất.

-ooOoo-
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 48, kinh 1267-1293. Ấn Thuận, “Tụng 5; 25. Tương ưng chư Thiên (tiếp theo Đại Chánh quyển 22, kinh 603).” Đại Chánh kinh 1267, tương đương Pāli, S. 1. 1. Cf. №100(180).

[2]. Thiên thần này gọi Phật là “Tỳ-kheo”. Bản Hán dư từ Thế Tôn. Pāli: kathaṃ nu tvaṃ, mārisa, oghamatarī? “Thưa Tôn giả, Ngài làm thế nào vượt qua dòng thác?”

[3]. Pāli: appatiṭṭhaṃ khvāhaṃ, āvuso, ayūhaṃ oghamataran’ti, “Ta không đình trú, không thẳng tiến (không cầu), mà vượt qua dòng thác.”

[4]. Pāli: cirassa vata passāmi, brāhmaṇaṃ parinibbutaṃ, từ lâu rồi, tôi mới thấy vị Bà-la-môn tịch diệt.

[5]. Pāli: appatiṭṭhaư anāyūhaṃ, tiṇṇaṃ loke visattikan ti, “không trú, không thẳng tiến, vượt qua ái dục trong đời.”

[6]. Pāli, S.1. 2. Nimokkha.

[7]. Pāli: sattānaṃ nimokkhaṃ pamokkhaṃ vivekaṃ, “(Biết) sự giải thoátthắng giải thoát, viễn ly. Sớ giải, SA. 1.21: nimokkhanti ādīni maggādinaṃ nāmāni; maggena hi sattā kilesabandhanato nimuccati, tasmā maggo sattānaṃ nimokkhoti vutto. phalakkhaṇe pana te kilesabandhanato pamuttā, tasmā phalaṃ sattānam pamokkhoti vuttaṃ; nibbānaṃ patvā sattānaṃ sabbadukkhaṃ viviccati, tasmā nibbānānaṃ viveko ti vuttaṃ, “Giải thoát (nimokkha, Hán: quyết định giải thoát) là tên gọi đầu tiên của sơ Thánh đạo. Bằng Thánh đạo, các chúng sanh giải thoát khỏi sự trói buộc của phiền não; do đó, Thánh đạo được nói là sự giải thoát của chúng sanh. Trong sát-na đắc quả, chúng hoàn toàn giải thoát khỏi các trói buộc của phiền não; do đó, quả chứng là thắng giải thoát của chúng sanh. Sau khi đạt đến Niết-bàn, chúng sanh xa lìa tất cả khổ, do đó, Niết-bàn là sự viễn ly của chúng sanh.” 

[8]. Pāli, S. 2. 15. Candana; №100(178).

[9]. Pāli: ko gambīre na sīdati? Ai không chìm sâu?

[10]. Pāli: paññavā susamāhito, bằng trí tuệ mà khéo léo nhập định.

[11]. Pāli: nandīrāgaparikkhīṇo, gambīre na sīdati, người đã diệt tận hỷ tham không bị chìm sâu.

[12]. Cf. №100(269).

[13]. Câu-ca-ni, Quang minh thiên nữ 拘迦尼, 光明天女. Đoạn sau, nói là Câu-ca-na-sa. №100(269): Cầu-ca-ni-sa, Ba-thuần-đề nữ 求迦尼娑, 波純提女. Xem kinh 1273.

[14]. Xem kinh 1270.

[15]. Phi nhân, đây chỉ chư Thiên.

[16]. Pāli, S. 1. 40. Pajjunadhìta (2) (Vân thiên Công chúa); №100(271).

[17]. Câu-ca-na-sa thiên nữQuang minh chi thiên nữ 拘迦那娑天女, 光明之天女. Pāli: Kokanadā Pajjunassa dhītā, Kokanadā, con gái của Pajjuna (Hồng Liên, hay Vân Thiên công chúa). Pajjuna, thần mưa; có hai người con gái: Kokanadà và Cūḷa-Kokanadā.

[18]. Pāli, S. 1. 39. Pajjuna-dhītā(1)

[19]. Châu-lô-đà 朱盧陀 . Pāli: Cūḷa-Kokanadā (Tiểu Hồng Liên), em gái của Kokanadā; xem kinh 1273.

[20]. S. 1. 22. Phussati; №100(273).

[21]. Pāli: nāphusataṃ na phussati, cái phi xúc không xúc. Sớ giải, SA. 1. 48: kammaṃ aphusantaṃ, vipako na phusati, nghiệp là phi xúc; dị thục, nó không xúc.

[22]. Pāli: tasmā phusantaṃ phusati, appaduṭṭhapadosinan ti, vì vậy cái xúc chạm nó xúc chạm người nào gây sự tà ác cho người vô tội. Bản Hán hiểu padosin là sự sân hận thay vì là người gây sự tà ác.

[23]. Xem Pháp cú 125, Pāli: yo appaduṭṭhassa narassa dussati, suddhassa posassa anaṅgaṇassa, tam eva bālaṃ pacceti pāpaṃ; sukkhumo rajo paṭivātaṃvā khitto. “Ai gây ác cho người vô tội, người thanh tịnh, không tì vết, ác báo rơi trở lại chính kẻ ngu ấy, như ngược gió tung bụi.”

[24]. S.2. 22. Khema.

[25]. S. 1. 35. Ujjhānasaññino; №100(275).

[26]. Sớ giải của Pāli, SA. 1. 64, các Thiên thần này bất bình về sự thọ dụng bốn duyên của Phật: Phật ca ngợi người sống với y phấn tảo, ngủ dưới gốc cây..., nhưng chính Ngài lại khoác y thượng hạng, sống tại trú xứ như cung điện vua.

[27]. Sn.3. 10. Kokāliya; №100(276).

[28]. Cù-ca-lê 瞿迦梨 . Pāli: Kokāliya.

[29]. Bát-đàm-ma 鈢曇摩 . Pāli: Paduma (sen đỏ) tên địa ngục.

[30]. A-phù-đà 阿浮陀. Pāli: abbuda.

[31]. Các đơn vị đo lường: A-la 阿羅; độc-lung-na 獨籠那 ; xà-ma-na 闍摩那 ; ma-ni 摩尼; khư-lê 佉梨. Pāli: khārika. Sớ giải, 4 patthā = 1 āḷhaka; 4 āḷhaka = 1 doṇa; 4 doṇa = 1 māṇika; 4 māṇika = 1 khāri. 

[32]. Pāli: 20 khārika = 1 xe hạt cải (tilavāha).

[33]. Ni-la-phù-đà 尼羅浮陀. Pāli: Nirabbuda.

[34]. A-tra-tra 阿吒吒. Pāli: Aṭaṭa.

[35]. A-ba-ba 阿波波. Pāli: Ababa.

[36]. A-hưu-hưu 阿休休. Pāli: Ahaha.

[37]. Ưu-bát-la 優鈢羅. Pāli: Uppalaka.

[38]. Pāli, Sn.1.6. Parābhava. №100(277).

[39]. Cf. №100(278).

[40]. S. 1.24 Nanonivāraṇā; №100(279).

[41]. Pāli: yato yato mano nivāraye, na dukkhameti naṃ tato tato, nơi nào ý bị ngăn chặn, nơi ấy không đau khổ.

[42]. Pāli: yato yato ca pāpakaṃ, tato tato mano nivāraye, nơi nào có sự ác, nơi đó ngăn chặn ý.

[43]. D.31. Siṅgālaka. Cf. №26(135. Kinh Thiện Sanh), №1(16. Kinh Thiện Sanh), №100(281).

[44]. Jā. 243. Guttila; №100(282).

[45]. S. 1.71. Chetvā; №100(283).

[46]. S. 1.34. Nasanti, 36. Saddhā; №100(284).

[47]. Pāli: na santi kāmā manujesu niccā, santīdha kamanīyāni yesu baddho, các dục trong đời vốn không thường. Ai ở đó có ái lạc, kẻ đó bị trói buộc.

[48]. Pāli: tiṭṭhanti citrāni tatheva loka: Những vật đa dạng vẫn tồn tại như vậy trong đời.

[49]. S. 1.31. Sabbi; №100(285).

[50]. S. 1.32. Macchari; №100(286).

[51]. Hán: Bách thiên da thạnh hội 百千耶盛會. Pāli: sataṃ sahassānaṃ sahassayāginam.

[52]. S. 1.38. Sakalika; №100 (287).

[53]. Hán: Kim thương 金鎗 (槍). Pāli: sakalikā ya khato hoti: bị mảnh vụn (dằm cây) đâm.

[54]. Hoa sen trong loài người.

[55]. №100(288).

[56]. Tức Thần Viṣṇu, không gì cao cả hơn.

[57]. №100 (289).

[58]. №100 (290).

[59]. №100 (292).
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications