Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 303 - KINH 303. ĐIẾM-MÂU-LƯU[79]
Kinh Tạp A Hàm-TA 303 - KINH 303. ĐIẾM-MÂU-LƯU[79]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:3806

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 303 - KINH 303. ĐIẾM-MÂU-LƯU[79]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 303 - KINH 303. ĐIẾM-MÂU-LƯU[79]

KINH 303. ĐIẾM-MÂU-LƯU[79]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Phật ở núi Kỳ-xà-quật, tại thành Vương xá. Bấy giờ vào lúc sáng sớm, Đức Thế Tôn đắp y mang bát vào thành Vương xá khất thựcdọc đường gặp tu sĩ ngoại đạo tên là Điếm-mâu-lưu[80], có chút việc đi đến núi Kỳ-xà-quật, từ xa trông thấy liền đi đến chỗ Thế Tôn; hai bên chào đón ân cần xong, rồi đứng sang một bên, bạch Phật:

“Bạch Cù-đàm, tôi có vài điều muốn hỏi, Ngài có rảnh để giải đáp cho chăng?”

“Nay không phải là lúc để bàn luận; Ta đang vào thành khất thực. Chờ khi trở về, Ta sẽ nói cho ông nghe.”

Đức Phật nói như vậy lần thứ hai.

Điếm-mâu-lưu lại bạch lần thứ ba.

“Bạch Cù-đàm, sao lại làm khó tôi! Tại sao có sự khác biệt này? Nay tôi có điều muốn hỏi, xin Ngài giải đáp cho.”

Phật bảo Điếm-mâu-lưu:

“Vậy thì tùy ý ông hỏi.”

Xuất gia ngoại đạo Điếm-mâu-lưu liền hỏi Sa-môn Cù-đàm:

“Bạch Ngài, khổ, lạc do tự tạo chăng?”

Phật bảo xuất gia ngoại đạo Điếm-mâu-lưu:

“Bảo khổ, lạc do tự tạo, điều này Ta không ký thuyết.”

Lại hỏi Sa-môn Cù-đàm:

“Khổ, lạc có phải do người khác tạo chăng?”

Phật bảo xuất gia ngoại đạo Điếm-mâu-lưu:

“Nói khổ, lạc do người khác tạo, điều này Ta không ký thuyết.”

Lại hỏi Sa-môn Cù-đàm:

“Khổ, lạc tự người khác tạo chăng?”

Phật bảo xuất gia ngoại đạo Điếm-mâu-lưu:

“Nói khổ, lạc do tự người khác tạo, điều này Ta không ký thuyết.” 

Lại hỏi Cù-đàm:

“Khổ, lạc chẳng phải do tự, chẳng phải do người khác, vô nhân tác chăng?

Phật bảo xuất gia ngoại đạo Điếm-mâu-lưu:

“Nói rằng khổ, lạc chẳng phải tự, chẳng phải người khác, vô nhân tạo, điều này Ta không ký thuyết.”

Phật dạy đầy đủ như kinh A-chi-la Ca-diếp ở trên, cho đến Thế Tôn thọ ký cho xuất gia ngoại đạo Điếm-mâu-lưu đầu tiên.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Nguyên Đại Chánh quyển 12. Ấn Thuận xếp lại, đưa xuống quyển 13, Tương ưng nhập xứ sẽ tiếp tục từ kinh 304, tụng iii Tạp nhân tụng. Quốc Dịch, cũng quyển 13, bắt đầu tụng iii. Nhân duyên tụng. Tương đương Pāli, S. ii. Nidāna-vaggo. Tương ưng Nhân duyênẤn Thuận, Quốc Dịch đồng, gồm các kinh, Đại Chánh: 283-303, 343-378. Tương đương Pāli, S. 12. Nidāna-saṃyutta. Trồng cây, Phật Quang, kinh 321. Pāli, S. 12. 57. Taruṇa.

[2]. Pāli: saṃyujaniysu dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati. Sống với sự tìm kiếm vị ngọt trong các pháp bị kết buộc, thì khát ái tăng trưởng.

[3]. Cây lớn. Pāli, S. 12. 55-56. Mahārukkha.

[4]. Pāli, upādāniyesu, bhikkhave, dhammesu assādānupassino viharato taṇhā pavaḍḍhati; taṇhāpaccayā upādānaṃ, sống tìm kiếm vị ngọt trong các pháp bị chấp thủ thì ái tăng trưởng. Duyên ái có thủ.

[5]. Pāli, S. 12. 10 Gotama.

[6]. Pāli: kicchaṃ vatāyaṃ loko āpanno, quả thậtthế gian này đang rơi vào khổ nạn.

[7]. Thượng cập sở y 上及所依; không rõ nghĩa. Pāli: atha ca panimassa dukkhassa nissaraṇaṃ nappajānāti jarāmaṇassa, nhưng lại không biết sự thoát ly của khổ già và chết này. Trong bản Hán, nissaraṇana (thoát ly), được đọc là nissaya, sở y.

[8]. Pāli: yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo, bằng như lý tác ý, bằng trí tuệ, ta có hiện quán (chứng nghiệm thực tế).

[9]. Pāli, S. 12. 52. Upādāna.

[10]. Pāli, S. 12. 65. Nagaraṃ.

[11]. Xem cht.8 kinh 285.

[12]. Pāli: paccudāvattati kho idaṃ viññāṇaṃ nāmarūpamhā na paraṃ gacchati, rồi thức này quay trở lại; nó không đi quá danh sắc.

[13]. Pāli: adhigato mayhaṃ maggo bodhāya, Ta đã đến con đường dẫn đến giác ngộ.

[14]. Lau sậy. Pāli, S. 12. 67. Naḷakalāpiya.

[15]. Nghĩa biện 義辯, hay nghĩa biện tài, một trong bốn biện tài hay vô ngại giải (Pāli: paṭisambhidā).

[16]. Không nghe, chỉ phàm ngu không được nghe chánh pháp. Pāli, S. 12. 61. Assutavā.

[17]. Nguyên Hán: vô văn 無聞. Pāli: assutavā.

[18]. Tức ở nơi tâm, ý, thức.

[19]. Pāii: etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā ti, cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi (là cái tôi của tôi: Hán dịch, tương tại?).

[20]. Pāli, S. 12. 62. Assutavā.

[21]. Pāli. S. 12. 66. Sammasaṃ.

[22]. Nội xúc pháp 內觸法, sự tiếp xúc bằng nội tâm. Pāli: sammasatha no tumhe bhikkhave antaraṃ sammasanti, các ông có nắm bắt sự tiếp xúc của tâm ý chăng?

[23]. Thủ ?, lấy hay nhận lấy, ở đây hiểu là tư duy, nghiệm xét. Pāli: sammasati, tiếp xúc bằng tâm ý, phán xét. Danh từ phát xuất: sammasa, Hán dịch là nội xúc.

[24]. Trong bản: xúc 觸, Theo văn đoạn dưới, nên sửa lại là chuyển 轉 . Xem chú thích 27 ở dưới. Có lẽ chính xác là duyên ? , trong bốn hành tướng của tập đế, theo Hữu bộ (nhân, tập, sanh duyên). Pāli: idaṃ kho dukkhaṃ kiṃnidānaṃ kiṃsamaudayaṃ kiṃ jātikaṃ kiṃ pabhavaṃ, khổ này, cái gì là nguyên do (nhân duyên), cái gì là tập khởi, cái già là sanh, cái gì là hiện khởi.

[25]. Ức-ba-đề nhân 億波提因. Pāli: upadhi-nidānaṃ. Nghĩa gốc của upadhi là cơ bàn hay cơ sở; theo nghĩa kinh, là sở y của tồn tại. Hán dịch: y, vật, sự, uẩn, tư, tham áiphiền não.

[26]. Nhân, tập, sanh, chuyển 因集生轉. Pāli: nidānaṃ, sanudayaṃ, jātikaṃ, pabhavaṃ.

[27]. Trong bản: xúc 觸. Theo trên, sửa lại là chuyển. Pāli: taṇhānidānaṃ taṇsamudayaṃ taṇhājātikaṃ taṇhāpabhavaṃ.

[28]. Trong bản: đế chánh chi sắc 諦正之色, Ấn Thuận sửa lại là đoan chánh chi sắc 端[06]政之色

[29]. Hán: ái sanh nhi sanh, hệ nhi hệ, trú nhi trú 於彼愛生而生. 繫而繫. 住而住.

 . Pāli: etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati ettha nivisamānā nivasati.

[30]. Pāli, S. 12. 51. Parivīmaṃsana.

[31]. Xem cth.24 kinh 291 trên.

[32]. Hán: hướng thứ pháp 向次法. Pāli: tahā paṭipanno ca hoti anudhamamma-carī, thực hành như vậy là người tùy pháp hành (tùy thuận pháp).

[33]. Có ba loại hành: phước hành và phi phước hành (thiện và bất thiện Dục giới) và bất động hành (thiện thượng giới). Xem Trường A-hàm 7 (kinh Chúng tập); Pāli, D. 33. Saṅgīti, tayo saṅkhārā: puññābhisaṃkhāro, apuññābhisaṃkhāro, āneñjābhisaṃkhāro.

[34]. Vô sở hữu hành 無所有行, tức bất động hành, thiện do tu tập thiền định. Pāli: āneñjābhisaṃkhāra.

[35]. Pāli: so avijjāvirāgā vijuppādā, vị ấy, do ly nhiễm đối với vô minh và minh phát sanh...

[36]. Nghĩa là, có còn tạo các nghiệp thiện, bất thiện và phước báo do thiền định để tái sanh hay không?

[37]. Pāli: kāyapariyantikam vedanaṃ vedayamāno.

[38]. Trong bản, in dư một chữ diệt 滅.

[39]. Pāli, S. 12. 19. Bālena paṇḍito.

[40]. Thức thân, chỉ thân có thức. Pāli: taṇhāya samyuttassa evamayaṃ kāyo samudāgato, do bị hệ phược bởi ái, thân này sanh khởi

[41]. Xúc nhập, tức xúc nhập xứ, hay xúc xứ. Pāli: phassa-āyatana.

[42]. Không phải của ngươi. Pāli, S. 12. 37. Natumha.

[43]. Pāli: purāṇaṃ kammaṃ, nghiệp đời trước.

[44]. Pāli, S. 12. 20. Paccaya.

[45]. Nhân duyên pháp, hay lý duyên khởi. Pāli: paṭiccasamuppāda.

[46]. Duyên sanh pháp, hay duyên dĩ sanh. Pāli: paṭiccasamuppanna dhamma, pháp đã sanh bởi duyên.

[47]. Pāli: uppādā vā tathāgatānaṃ anuppādā vā tathāgatānaṃ, ṭhitā va sā dhātu dhammaṭṭhitatā dhammaniyāmatā idappaccayatā, các Như Lai xuất hiện hay không xuất hiện, giới này (đạo lý này) vốn thường trú; đó là tánh an trụ của pháp (pháp trụ tánh), tính quyết định của pháp (pháp vị tánh) và tánh y duyên (tương y tương duyên).

[48]. Pháp trụpháp không 法住,法空, trong bản Pāli: dhammāṭṭhitatā (pháp trụ tánh), dhammaniyāma (pháp vị tánh, pháp định tánh).

[49]. Pāli: katame ca, bhikkhave, paṭiccasamuppannā dhammā? jarāmaraṇaṃ, bhikkhave, aniccaṃ saṃkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ khayadhammṃ vayadhammaṃ virāgadhammaṃ nirodhadhammaṃ, các pháp duyên sanh (duyên sanh pháp) là gì? Già chết là vô thườnghữu vi, do duyên mà khởi, chịu quy luật đào thải, tiêu vong, ly tham, diệt tận.

[50]. Hán: tiền tế 前際, Pāli: pubbantaṃ

[51]. Pāli: ahosiṃ nu kho ahaṃ atītamaddhānaṃ, nanu kho ahosiṃ atītamaddhānaṃ, kiṃ nu kho ahosiṃ atītamaddhānaṃ, kathaṃ nu kho ahosiṃ atītamaddhānaṃ, kiṃ hutvā kiṃ ahosi nu kho ahaṃ aittāmaddhānaṃ: Quá khứ tôi hiện hữu hay không hiện hữu? Quá khứ tôi là gì, tôi là thế nào? Quá khứ, do hiện hữu cái gì mà tôi hiện hữu?

[52]. Pāli: etarahi paccuppannaṃ addhānaṃ ajjhattaṃ kathaṃkathī bhavissati, hoặc ở đây trong đời hiện tại mà bên trong có nghi hoặc.

[53]. Pāli: ahaṃ nu kho’smi, no nu kho’ smi, kiṃ nu kho’smi, kathaṃ nu kho’smi, ayaṃ nu hko sattā kuto āgato, so kuhiṃ gamissatī’ti, ta đang hiện hữu, hay không đang hiện hữu? Ta đang là cái gì? Ta đang là thế nào? Chúng sanh này từ đâu đến? Rồi nó sẽ đi đâu?

[54]. Hán: kiến sở hệ 見所繫. Pāli: diṭṭhi-saṃyojana.

[55]. Nguyên Hán:kỵ húy cát khánh kiến sở hệ 忌諱吉慶見所繫.

[56]. Điều ngưu tụ lạc 調牛聚落, chỗ khác dịch là Bác ngưu 博牛, Mục ngưu 牧牛

[57]. Pāli, S. 12. 1. Desanā; 2. Vibhaṅga.

[58]. Hán: nghĩa thuyết 義說. Pāli: vibhajjssāmi, Ta sẽ phân tích (phân biệt).

[59]. Nguyên Hán: vô vô gián đẳng 無無間等.

[60]. Bỉ bỉ thân chủng loại sanh 彼彼身種類一生. Pāli: taṃhi taṃhi sattanikaye jāti, sự sanh nơi từng bộ loại của chúng sanh kia.

[61]. Pāli: sañjāti okkanti nibbatti abhinibbatti, xuất sanh, nhập thai, sản sanh, chuyển sanh.

[62]. Pāli, S. 12. 46. Aññataraṃ (Người khác).

[63]. Pāli: so karoti so paṭisaṃvedayati, tự tác tự thọ.

[64]. Vô ký 無記 . Pāli: ayaṃ eko anto, đây là một cực đoan.

[65]. Pāli: ayaṃ dutiyo anto, đây là cực đoan thứ hai.

[66]. Pāli, S. 12. 15. Kaccāyanagotta.

[67]. Na-lê tụ lạc thâm lâm trung đãi khách xá 那梨聚落深林中待賓舍; địa danh kinh 926: Na-lê tụ lạc Thâm cốc tinh xá; kinh 1037: Na-lê tụ lạc Khúc cốc tinh xá. Pāli: Nadika Giñjakāvasatha.

[68]. Tán-đà Ca-chiên-diên [跳-兆+散]陀迦旃延. 

[69]. Pāli: dvayanissito... atthitañ ceva natthitañca, hai sở y... tồn tại và không tồn tại.

[70]. Tâm cảnh hệ trước sử 心境繫著使. Pāli: cetaso adhiṭṭhānaṃ abhinivesānysayaṃ, (vốn là) tùy miên tham đắm nắm giữ chặt tâm.

[71]. Pāli: lokasamudayaṃ kho, kaccāna, yathābhūtaṃ sampaññāya passato yā loke natthitā sā na hoti, bằng chánh trí mà quán sát như thật sự tập khởi của thế gian, thì thế gian không phải không tồn tại. Hán dịch: Nhược thế gian vô giả bất hữu 若世間無者不有, tức Pāli: yā loke natthitā sā na hoti, trong thế gian này không tồn tại cái không (nghĩa là: thế gian này có).

[72]. Pāli, S. 12. 17. Acela.

[73]. A-chi-la Ca-diếp 阿支羅迦葉 . Pāli Acela-Kassapa, Ca-diếp lõa thể.

[74]. Ý nói: đối xử không giống với người khác.

[75]. Bản Pāli: na kho... bahudeva pucchitukāmā ti, tôi không muốn hỏi nhiều đâu.

[76]. Thọ tức tự thọ giả 受即自受 者 . Pāli: sā vedanā so vedayatī ‘ti (S. 12. 18), thọ tự nó cảm thọ

[77]. Pāli: aññā vedanā añño vedayatī ti(S. 12. 18), thọ là cái khác, cảm thọ là cái khác (thọ và hành vi cảm thọ là hai cái khác nhau).

[78]. Pháp thứ pháp 法, 次法, tức pháp và tùy pháp. Pāli: dhammānudhamma.

[79]. Pāli, S. 12. 18. Timbaruka.

[80]. Điếm-mâu-lưu 玷牟留. Pāli: Timbaruka.
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications