Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 489 - KINH 489. NHẤT PHÁP (3)
Kinh Tạp A Hàm-TA 489 - KINH 489. NHẤT PHÁP (3)
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:3992

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 489 - KINH 489. NHẤT PHÁP (3)

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 489 - KINH 489. NHẤT PHÁP (3)

KINH 489. NHẤT PHÁP (3)
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật trú trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, thành Vương xá. Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo: 

“Nếu đối với một pháp, mà quán sát vô thườngquán sát biến đổiquán sát ly dụcquán sát diệt tận, quán sát xả ly, sẽ đến chỗ tận cùng của mé khổ và giải thoát khỏi khổ. Đó là, tất cả chúng sanh do thức ăn mà tồn tại

“Lại có hai pháp, đó là danh và sắc. Lại có ba pháp, đó là ba thọ. Lại có bốn pháp, đó là bốn thực. Lại có năm pháp, đó là năm thọ ấm. Lại có sáu pháp, đó là sáu nội, ngoại nhập xứ. Lại có bảy pháp, đó là bảy thức trụ. Lại có tám pháp, đó là tám pháp thế gian. Lại có chín pháp, đó là chín chỗ ở của chúng sanh. Lại có mười pháp, đó là mười nghiệp. Đối với mười pháp này, chân chánh quán sát vô thườngquán sát biến đổiquán sát ly dụcquán sát diệt tận,

 quán sát xả ly, sẽ đến chỗ tận cùng của mé khổ và giải thoát khỏi khổ.”

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Đức Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 17. “Tạp nhân tụng, phẩm iii, phần v” (tiêu mục trong nguyên bản Đại Chánh). Ấn Thuận: “5 Tương ưng Giới” tiếp theo, trì kinh 444 (Đại Chánh quyển 16). Pāli, S. 14. 11. Sattimā.

[2]. Quang giới 光界, tịnh giới 淨界, vô lượng không nhập xứ giới 無量空入處界, vô lượng thức nhập xứ giới 無量識入處界, vô sở hữu nhập xứ giới 無所有入處界, phi tưởng phi phi tưởng nhập xứ giới 非想非非想入處界, hữu diệt giới有滅界. Pāli: sattimā, bhikkhave, dhātuyo. katamā sattā? ābhādhātu, subhadhātu, ākāsānañcāyatanadhātu, viññāṇañcāyatanadhātu, ākiñcaññāyatanadhātu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu, saññāvedayitanirodhadhātu, có bảy giới loại (ở đây: giới hệ hay cõi): giới loại ánh sáng, giới loại tịnh khiết, giới loại cảnh vực hư không vô biên, cảnh vực thức vô biên, cảnh vực vô sở hữu, cảnh vực phi tưởng phi phi tưởng, cõi của sự diệt tận tưởng và thọ.

[3]. Trong nguyên bản: duyên nội 緣內. Bản đời Nguyên: duyên nội không 緣內空. Ấn Thuận đề nghị sửa lại là (hư) không. Pāli: ākāsānañcāyatanṃ paṭicca, duyên hư không vô biên.

[4]. Pāli: viññāṇañcāyatanaṃ paṭicca, duyên thức vô biên xứ.

[5]. Hữu đệ nhất, hay hữu đảnh, chóp đỉnh của hữu, cao nhất trong các cõi Hữu (Pāli: bhavagga). Bản Pāli: ākiñcaññāyatanaṃ paṭicca, duyên vô sở hữu xứ.

[6] . Hữu thân 有身. Pāli: sakkāya. Bản Pāli: nirodhaṃ pṭicca, duyên diệt.

[7] . [Chánh thọ, hoặc đẳng chí, trạng thái tập trung, hợp nhất tư tưởng, có chín bậc định như vậy: bốn sắc giới thiền, bốn vô sắc định và diệt tận định. Pāli: samāpatti.]

[8] . Bản Pāli: saññāsamāpatti pattabbā, y tưởng chánh thọ (đẳng chí) mà đạt được.

[9]. Bản Pāli: saṃkhārāvasesa-samāpatti pattabbā, đạt được do chánh thọ của hành hữu dư (một ít hành uẩn còn tàn dư).

[10]. Hữu thân diệt 有身滅, diệt tận các thân kiến (hai mươi hữu thân kiến, hay tát-ca-da tà kiến). Pāli: nirodhasamāpatti, do diệt chánh thọ.

[11]. Pāli, S. 14. 13. Giñjakāvasatha.

[12]. Pāli: dhātuṃ paṭicca saññā uppajjati, duyên giới sanh tưởng.

[13]. Trong nguyên bản chép nhầm là bất giới 不界. Đây sửa lại là hạ giới 下界. Pāli: hīnam dhātum. 

[14]. Pāli: hīnā vācā, ngôn ngữ thấp kém, hạ đẳng.

[15]. Pāli: hīnā cetanā, tư niệm hay ý chí thấp kém.

[16]. Pāli: hīnā patthanā, dục cầu hay hy vọng thấp kém.

[17]. Pāli: hī no puggalo, con người hay nhân cách thấp kém.

[18]. Như thị trung 如是中. Pāli: majjhimaṃ dhātuṃ paṭicca. 

[19]. Pāli: paṇītā dhātu, giới vi diệuthượng đẳng.

[20]. Bà-ca-lị 婆迦利. Có lẽ Pāli: Vakkali. Nhưng, bản Pāli: Kaccāna.

[21]. Pāli: asammāsabuddhesu sammāsambuddhā’ ti, ở nơi những vị không phải là Chánh đẳng Chánh giác mà thấy là Chánh đẳng Chánh giác.

[22]. PāIi, S. 14. 12. Sanidāna (có nguyên do). Tham chiếu, A. 6. 39. Nidāna.

[23]. Dục tưởng, nhuế tưởng, hại tưởng; ba bất thiện tưởng, cũng là ba bất thiện tầm, ba tư duy tầm cầu bất thiện. Pāli: tayo akusala-vitakkā: kāma-vitakko, vyāpāda-vitakko, vihiṃsā-vitakko. Ba bất thiện tầm này cũng là ba bất thiện giới. Pāli: tissa akusala-dhātuyo. Xem Trường A-hàm, N01(7); D. 33. Saṅgīti.

[24]. Pāli: kāma-dhātu, kāma-saññā, kāma-saṃkappo, kāma-chando, kāma-pariḷāho, kāma-pariyesanā; dục giớidục tưởng, dục tư duy, dục dục, dục nhiệt não, dục tầm cầu.

[25]. Hán: hữu ngại, hữu não 有礙有惱. Pāli: sa-vighātaṃ, sa-upayāsaṃ.

[26]. Nguy hiểm tưởng 危險想. Tham chiếu Pāli: upannaṃ visamagataṃ saññaṃ na khippameva pajahati, không nhanh chóng loại bỏ ý tưởng bất chánh đang sanh khởi. Pāli: visamagata, bất chánh, Hán đọc là visaṃgata, (bị chi phối bởi) độc hại.

[27]. Hán: bất giác不覺, có lẽ là na vinodeti, không bài trừ, nhưng bản Hán đọc là na vedeti: không cảm giác.

[28]. Xuất yếu tưởng 出要想, ý tưởng thoát ly (xuất lyxuất gia). Pāli: nekkhama-vitakka (tư duy tầm cầu sự thoát ly ).

[29]. Xem Trung A hàm, N01(7): ba thiện giớixuất ly giới, vô nhuế giới, vô hại giới; D. 33. Saígìti: tisso kusala-dhàtuyo: nekkhama-dhàtu, avyàpàda-dhàtu, avihiưsà-dhàtu.

[30]. Pàli: đa văn Thánh đệ tử (sutavà ariyasàvako).

[31]. Bất nhuếbất hại tưởng 不恚,不害想; Pàli: avyāpāda-vitakka, avihiṃsā-vitakka. Xem cht.28 trên.

[32]. Nguyên Hán: bất giác. Xem cht.27 trên.

[33]. Pāli, A. 6. 38. Attakārī.

[34]. Phương tiện giới 方便界; ở đây, phương tiện đồng nghĩa gia hành (Pāli: payoga), chỉ sự chuẩn bị phát khởi hành động. Bản Pāli: ārabbha-dhātu, phát khởi giới (xuất phát hành động).

[35]. Pāli: yaṃ kho, brāhmaṇa, ārabbhadhātuyā sati ārabbhavanto sattā paññāyanti, ayaṃ sattānaṃ attakāro ayaṃ parakāro, cái gì mà trong khi khởi sự làm chúng sanh biết đang khởi sự làm, cái đó là việc tự mình làm, cái đó là việc người khác làm, của chúng sanh

[36]. An trụ giới, kiên cố giới, xuất giới, tạo tác giới. Pāli: nikkamadhātu (xuất hành giới), thāmadhātu (thế lực giới), ṭhitidhātu (an trụ giới), upakkamadhātu (công kích giới).

[37]. S. 35. 129. Ghosita.

[38]. Câu-diệm-di Cù-sư-la viên 拘睒彌國瞿師羅園, một tinh xá do Cù-sư-la (Pāli: Ghosita) dựng ở Câu-diệm-di (Kosambī).

[39]. Cù-sư-la trưởng giả 瞿師羅長者. Pāli: Ghosita-gahapati.

[40]. Chủng chủng giới 種種界. Pāli: dhātunānattaṃ, sự đa dạng của giới.

[41]. Pāli: samvajjati... cakkhudhātu rūpā ca manāpā, có nhãn giới và sắc khả ái. 

[42]. Tham chiếu It. 51.

[43]. Xem cht.38, kinh 460. 

[44]. Pāli (Cf. It. 51): kāyena amataṃ dhātuṃ phusayitvā nirūpadhiṃ, bằng tự thân, chứng nghiệm bất tử giới (cam lộ giới), chứng vô dư y.

[45]. Nguyên Hán: Tam-da-tam-phật 三耶三佛.

[46]. Hán: vô ưu ly cấu cú 無憂離垢句. Pāli (Cf. It.51): deseti sammāsambuddho asokaṃ virajaṃ padan ti, Đấng Chánh Giác chỉ rõ dấu chân không ưu phiền, không cấu nhiễm.

[47]. Xem cht.38, kinh 460.

[48]. Cf. It. 51: tisso dhātuyo: rūpadhātu, ārūpadhātu, nirodhadhātu.

[49]. Thượng tọa Thượng Tọa danh giả 上座上座名者. Không rõ Pāli.

[50]. Chỉ và quán. Pāli: samatha, vipassanā (xa-ma-tha, tỳ-bát-xa-na).

[51]. S. 18. 21. Anusaya; tham chiếu S. 22. 91. Rāhulo. 

[52]. Ngã, ngã sở kiếnngã mạn hệ trước sử. Pāli: ahaṃkāramamaṃkāramāmānusayā, các tùy miên ngã, ngã sở và mạn. 

[53]. Ấn Thuận, tụng 3. Tạp nhân, 6. Tương ưng Thọ, gồm các kinh, Đại Chánh 466-489. phần lớn, tương đương Pāli: S.36. Vedanāsaṃyutta. Đại Chánh kinh 466, Pàli, S.36.10 Phassa-mūlaka.

[54]. Xem cht.52 kinh 465.

[55]. Gươm đâm. Pāli, S. 36. 5. Daṭṭhabbena.

[56]. S. 36. 3. Pahānena.

[57]. Tham sử, tức tham tùy miên. Pāli: rāgānusayo.

[58]. Sân nhuế sử, hay sân tùy miên. Pāli: paṭighānusayo.

[59]. Si sử, hay si tùy miên. Pāli: avjjānusayo, vô minh tùy miên.

[60]. Mạn vô gián 慢無間. Pāli: mānābhisamaya, hiện quán mạn, hiểu rõ mạn, làm đình chỉ, tiêu vong kiêu mạn.

[61]. Pāli: ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu niranusayo sammaddaso accheti taṇhaṃ vivattayi saṃyojanaṃ sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’ ti. Đây gọi là Tỳ-kheo đã dứt sạch tùy miênhoàn toàn cắt đứt khát áitrừ khử kết buộc, một cách chân chánh thấy rõ kiêu mạn (tiêu diệt kiêu mạn), chấm dứt khổ. 

[62]. Pāli: saṃpajaññaṃ na riñcati, không bỏ chánh trí. Pāli: riñcati, rời, chối bỏ, phủ nhận; bản Hán đọc là iñjati: dao động.

[63]. Hán: bất đọa ư chúng số 不墮於眾數. Pāli: kāyassa bhedā dhamaṭṭho saṃkhyaṃ nopeti vedagū ti, không thể mô tả bậc Pháp trí, vị Hiền trí, khi thân hoại (định danh).

[64]. Sâu thẳm, hiểm trở, chỉ vực thẳm. S. 36. 4. Pātāla.

[65]. Hán: đại hải thâm hiểm 大海深嶮. Pāli: atthi mahāsamudde pātālo’ti, trong biển cả có vực thẳm.

[66]. Pāli: (...) asataṃ avijjamānaṃ evaṃ vācaṃ bhssāti (trong biển có vực thẳm), nói về cái không hiện hữukhông tồn tại.

[67]. Mũi tên. Pāli, S. 36. 6. Sallattena.

[68]. Vi tham sử sở sử. Pāli: yo sukhāya vedanāya rāgānusayo so anuseti, tiềm phục tham tùy miên đối với cảm thọ lạc.

[69]. Pāli: yo dukkhāya vedanāya paṭighānusayo so anuseti, đối với cảm thọ khổ, sân tùy miên tiềm phục.

[70]. Pāli: so sukhañce vedanaṃ vedayati, saññutto naṃ vdayati; nếu nó cảm giác lạc. nó cảm giác bị cái đó trói buộc.

[71]. Trong nguyên bản: đại văn 大聞; sửa lại là đại gián 大間: cách biệt rất lớn.

[72]. Xem cht.62, kinh 468.

[73]. Hán: bất đọa số, xem cht.63 kinh 468.

[74]. S. 36. 12. Ākāsa.

[75]. Tỳ-thấp-ba phong 毘濕波風; Pāli không có. Có lẽ Phạn: viśva-vāta, gió mạnh.

[76]. Tỳ-lam-bà phong 鞞嵐婆風; Pāli: verambha-vāta, não. Bản Pāli không kể.

[77]. Lạc thực thọ 樂食受. Pāli: sāmisāpi sukhā vedanā, cảm thọ lạc của da thịt, của vị ái nhiễm (sa-āmisa: có thịt, nhục thể, xác thịt, vật chất).

[78]. Xem cht.62 kinh 468.

[79]. Xem cht.63 kinh 468.

[80]. S. 36. 14. Āgāraṃ.

[81]. Xem cht.77, kinh 471.

[82]. S. 36. 11. Rahogataka (Ẩn dật).

[83]. Độc nhất tĩnh xứ 獨一靜處. Pāli: rahogata, sống ẩn dật.

[84]. S. 36. 15-16. Santakam..

[85]. Tiệm thứ tịch diệt 漸次寂滅. Pāli: anupubbasaṃkhārāṇaṃ nirodho, sự biến mất của các hành theo tuần tự.

[86]. Tiệm thứ chỉ tức 漸次止息. Pāli: anupubbasaṃkharaṇaṃ vūpasamoa, lần lượt đình chỉan tĩnh.

[87]. Nguyên Hán: chánh thọ 正受, Pāli: samāpatti, danh từ; phân từ samāpanna thường được dịch là đạt đến, hay nhập. Pāli: paṭhamaṃ jhānaṃ samāpanassa, khi chứng nhập sơ thiền.

[88]. Giác quán 覺觀, hay tầm tứ. Pāli: vitakka-vicāra.

[89]. Thiền thứ ba được gọi là “Ly hỷ diệu lạc địa” (thân cảm giác lạc vi diệu do đã loại bỏ hỷ).

[90]. Không nhập xứ, tức Không vô biên xứ định (hư không vô biên).

[91]. Thức nhập xứ, tức Thức vô biên xứ định.

[92]. Trí đời trước. Pāli, S. 36. 24. Pubbaññāṇa.

[93]. Tóm tắt sáu kinh. 

[94]. S. 36. 23. Bhikkhu.

[95]. Những câu hỏi của A-nan. 

[96]. Pāli: S.36.25 Bhikkhu. 

[97]. Nguyên bản: A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

[98]. S. 36. 26-28. Samaṇa-brāhamaṇa.

[99]. Sa-môn nghĩa, Bà-la-môn nghĩa 沙門義, 婆羅門義. Pāli: sāmaññatthaṃ brāhamaññatthaṃ, đối với mục đích của Sa-môn, Bà-la-môn.

[100]. Xem cht.74, kinh. 391.

[101]. Pāli, S. 54. 11. Icchānaṅgala.

[102]. Nhất-xa-năng-già-la lâm 壹奢能伽羅林. Pāli: Icchānaṅgalavāna.

[103]. Trong bản Pàli: trừ thị giả mang thức ăn đến, đừng ai đến chỗ Ta.

[104]. Giác, đây chỉ tầm, hay tư duy tầm cầu. Pāli: vitakka.

[105]. Tịch diệt, đây chỉ diệt tận. Pāli: nirodha.

[106]. Tham chiếu, Pāli, A. 5, 176. Pīti.

[107]. Nghĩa là, trang nghiêm và chỉnh sửa con đường sanh Thiên.

[108]. Viễn ly hỷ lạc 遠離喜樂 (Pāli:pavivekaja-pīti-sukha); đây chỉ hỷ lạc trạng thái sơ thiền. Pāli: kinti may kālena kālaṃ paviveka pītiṃ upasampajja, làm sao tùy thời tôi chứng và an trú với trạng thái hỷ do viễn ly này?

[109]. Viễn ly ngũ pháp 遠離五法. Pāli: pañcassa ṭhānāni tasmiṃ na honti, trong thời gian (học hạnh viễn ly ) ấy, có năm trường hợp không xảy ra.

[110]. Nguyên Hán: ỷ tức 猗息.

[111]. Lạc phi vật chất. Pāli, S. 36. 29. Nirāmisaṃ.

[112]. Thực niệm vô thực niệm 食念無食念. Pāli: atthi sāmisā pīti atthi nirāmisā pitī, có hỷ do vật dục (sāmisa: có thịt), có hỷ phi vật dục (nirāmisa: không có thịt).

[113]. Bản Pāli: pīti, hỷ.

[114]. Sắc câu hành. Pāli: rūpappaṭisaṃyutto vimokkho, giải thoát liên hệ với sắc.

[115]. Pāli, A. 5. 170. Bhaddaji.

[116]. Bạt-đà-la 陀羅. Pāli: Bhaddaji. 

[117]. Kiến đệ nhất 見第一. Pāli: dassānaṃ aggaṃ, tối thượng trong những cái được thấy.

[118]. Hữu đệ nhất 有第一, chỉ cõi trời Hữu đảnh. Pāli: bhavānaṃ aggaṃ, tối thượng trong các hữu.

[119]. S. 36. 19. Pañcakaṅgo.

[120]. Bình-sa vương 瓶沙王 (Pāli: Bimbisāra); vua nước Ma-kiệt-đà. Bản Pāli: Pañcakaṅgako thapati (Ngũ chi vật chủ), một người thợ mộc
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications