Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 503 - KINH 503. TỊCH DIỆT[119]
Kinh Tạp A Hàm-TA 503 - KINH 503. TỊCH DIỆT[119]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4006

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 503 - KINH 503. TỊCH DIỆT[119]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 503 - KINH 503. TỊCH DIỆT[119]

KINH 503. TỊCH DIỆT[119]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Đức Phật ở tại vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, nước Xá-vệ. Bấy giờ các Tôn giả Xá-lợi-phất, Đại Mục-kiền-liên, A-nan cùng ở chung một phòng nơi vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá

Bấy giờ, vào cuối đêm, trời gần sáng[120], Tôn giả Xá-lợi-phất nói với Tôn giả Đại Mục-kiền-liên:

“Lạ thay, Tôn giả Đại Mục-kiền-liên! Hôm nay Tôn giả trụ trong tịch diẹât chánh thọ[121], tôi không nghe tiếng thở[122] của Tôn giả.”

Tôn giả Đại Mục-kiền-liên trả lời

“Đó không phải là tịch diệt chánh thọ mà chỉ an trụ thô chánh thọ[123]. Thưa Tôn giả Xá-lợi-phất, đêm nay tôi đã hầu chuyện với Đức Thế Tôn.”

Tôn giả Xá-lợi-phất nói:

“Thưa Tôn giả Đại Mục-kiền-liên, Thế Tôn đang trú tại vườn Cấp cô độc, nước Xá-vệ, cách đây rất xa, làm sao cùng nói chuyện? Hiện tại Tôn giả đang ở Trúc viên, vậy làm sao hầu chuyện? Hay là Tôn giả đã dùng sức thần thông để đến chỗ Thế Tôn, hay Thế Tôn đã dùng sức thần thông đến chỗ Tôn giả?”

Tôn giả Đại Mục-kiền-liên nói với Tôn giả Xá-lợi-phất:

“Tôi không dùng sức thần thông đến chỗ Đức Thế Tôn và Thế Tôn cũng không dùng thần thông để đến chỗ tôi. Nhưng đối với những lời Phật ở trong thành Vương xá, nước Xá-vệ, tôi vẫn nghe được; vì Thế Tôn và tôi đều có thiên nhãn và thiên nhĩ, nên tôi có thể hỏi Thế Tôn, được nói là ân cần tinh tấn. Thế nào là ân cần tinh tấn? Thế Tôn trả lời tôi: ‘Này Đại Mục-kiền-liên, ban ngày nếu Tỳ-kheo nào đi kinh hành hay ngồi thiền, bằng pháp không chướng ngại, mà tự tịnh tâm mình. Đầu hôm hoặc ngồi hay đi kinh hành, bằng pháp không chướng ngại, mà tự tịnh tâm mình. Vào giữa đêm ra khỏi phòng, rửa chân, trở vào nằm nghiêng sang hông bên phải, hai chân xếp lên nhau, cột niệm vào tướng sáng, chánh niệmchánh trí, nghĩ muốn trỗi dậy. Đến cuối đêm, thức dậy từ từ, hoặc ngồi hay đi kinh hành, bằng pháp không chướng ngại, mà tự tịnh tâm mình. Này Đại Mục-kiền-liên, đó gọi là Tỳ-kheo ân cần tinh tấn.’”

Tôn giả Xá-lợi-phất nói với Tôn giả Đại Mục-kiền-liên:

“Tôn giả Đại Mục-kiền-liên thật là có sức thần thông lớn, sức công đức lớn, an tọa mà ngồi. Tôi cũng có sức lớn, được cùng ở chung với Tôn giả. Thưa Tôn giả Đại Mục-kiền-liên, ví như núi lớn có người cầm một hòn đá nhỏ ném vào, đá cùng màu vị với núi. Tôi cũng như vậy, được cùng với sức lớn, đức lớn của Tôn giả, ngồi cùng chỗ ngồi. Cũng như vật đẹp đẽ tươi tốt của thế gian được mọi người tôn trọng; đức lớn, sức lớn của Tôn giả Đại Mục-kiền-liên, cũng được những người phạm hạnh cung kính tôn trọng. Nếu ai được gặp Tôn giả Đại Mục-kiền-liên, qua lại kết giaocung kính cúng dường, người ấy được ích lớn. Nay tôi được cùng Tôn giả Đại Mục-kiền-liên kết giao qua lại, cũng được thiện lợi.”

Bấy giờ, Tôn giả Đại Mục-kiền-liên nói với Tôn giả Xá-lợi-phất:

“Nay tôi được cùng với bậc Đại tríĐại đức Xá-lợi-phất ngồi cùng chỗ ngồi, cũng giống như cầm hòn đá nhỏ ném vào núi lớn, thì đá cùng màu với núi. Tôi cũng như vậy, được cùng với Tôn giả Xá-lợi-phất ngồi cùng chỗ ngồi và làm bạn nhau.”

Hai vị Chánh sĩ bàn luận xong, mỗi người từ giã về chỗ của mình.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 18, “Đệ tử sở thuyết tụng đệ tứ phẩm”. Quốc Dịch “Tụng iv”. Ấn Thuận, Tụng vi. Đệ tử sở thuyết và ghi chú: “Nguyên phụ vào ‘Tạp nhân tụng’. Nhưng nguyên bản dịch đã biệt lập, đề ‘Đệ tử sở thuyết tụng đệ tứ’. Từ quyển 18-22; phân thành sáu Tương ưngẤn Thuận: 28. Tương ưng Xá-lợi-phất (Đại Chánh kinh 490-500), 29. Tương ưng Mục-kiền-liên (Đại Chánh kinh 501-534), 30. Tương ưng A-na-luật (Đại Chánh kinh 535-545), 31. Tương ưng Đại Ca-chiên-diên (Đại Chánh kinh 546-555), 32. Tương ưng A-nan (Đại Chánh kinh 556-565), 33. Tương ưng Chất-đa-la (Đại Chánh kinh 566-575). Tương đương Pāli, cāc Samyutta: S.38.Jambukhādaka, S.39. Sāmanadaka, S.40. Moggalāna, 41. Citta. Chú thích của Ấn Thuận Hội Biên (hạ): “Xá-lợi-phất tương ưng, gồm tám mươi mốt kinh”. Bảy mươi hai kinh đầu tương đương Pāli các Samyutta: S.38, S.39. Đại Chánh, kinh số 490. Tương đương Pāli, S.38. 1-16. Nibbāna và tiếp theo.

[2]. Na-la tụ lạc 那羅聚落. Pāli: Nālakagāmaka.

[3]. Diêm-phù-xa 閻浮車. Pāli: Jambukhādaka-paribbājaka.

[4]. Chú giải Pāli nói ông là cháu của Xá-lợi-phất (the rassa bhāgineyyo).

[5]. Đoạn đối thoại, tương đương Pāli, S.38.16 Dukkara.

[6]. Ái lạc 愛樂. Pāli: abhirati, đây chỉ sự vui thú đời sống xuất gia.

[7]. Bản Pāli: “thực hành pháp và tùy pháp là khó”.

[8]. Hữu đạo hữu hướng 有道有向. Pāli: atthi maggo atthi paṭipadā, có đạo và đạo tích.

[9]. Thực tế bản Hán chỉ có ba mươi sáu.

[10]. Đoạn vấn đáp 2, Pāli, S.38.3 Dhammavādī.

[11]. Thế gian chánh hướng 世間正向. Pāli: loke suppaṭipanna, vị hành trì chân chánh, hay khéo hành trì trong đời.

[12]. Thế gian thiện thệ 世間善逝. Pāli: loke sugata, vị đã khéo léo đi đến (Niết-bàn).

[13]. Bản Pāli: “Có con đường nào dẫn đến sự dứt trừ tham dụcsân nhuế, ngu si?”

[14]. Đoạn vấn đáp 3, Pāli S.38.1 Nibbāna.

[15]. Đoạn vấn đáp 4, Pāli S.38.4 Kimatthi.

[16]. Bản Pāli: dukkhassa pariññatthaṃ, “vì mục đích biến tri khổ”.

[17]. Đoạn vấn đáp 5, Pāli, S.38.8 Āsavā.

[18]. Bản Pāli, ba lậu: dục lậuhữu lậuvô minh lậu, tayo āsvā: kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo.

[19]. Đoạn vấn đáp 6, Pāli, S.38.2 Arahattaṃ.

[20]. Đoạn vấn đáp 7, không có Pāli tương đương.

[21]. Đoạn vấn đáp 8, Pāli, S.38.9. Avijjā.

[22]. Tiền tếhậu tếtrung tế 前際後際中際: giới hạn quá khứ khởi thủy, giới hạn tận cùng vị laigiới hạn trung gian.

[23]. Bản Pāli: dukkhe aññāṇaṃ dukkhasamudaye aññāṇaṃ dukkhanirodhe aññāṇaṃ dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāya aññāṇaṃ, ayaṃ vuccati avijjā, “không biết khổ, không biết tập khởi của khổ, không biết sự diệt khổ, không biết con đường dẫn đến diệt khổ; đó được nói là vô minh”.

[24]. Đoạn vấn đáp 9, không có Pāli tương đương. 

[25]. Xem đoạn 5 ở trên.

[26]. Đoạn vấn đáp 10, Pāli, S.38.13 Bhava. 

[27]. Đoạn vấn đáp 11, S.38.15 Sakkāya.

[28]. Hán: hữu thân 有身, hay tự thân 自身. Pāli, sakkāya; f. S.ii., tr. 159: katamo bhikkhave sakkāyo? pañcūpādāna-kkhandhā tassa vacanīyaṃ, “Thế nào là hữu thân? Năm thủ uẩn, được nói là hữu thân”.

[29]. Đoạn vấn đáp 12, Pāli, S.38.14 Dukkha.

[30]. Đoạn vấn đáp 13, S.38.11 Ogha.

[31]. Lưu 流; đây chỉ bộc lưu 瀑 流 dòng nước lũ. Pāli: ogha.

[32]. Đoạn vấn đáp 14, như trên.

[33]. Ách 扼; chính xác: 軛 chỉ gọng cày. Pāli: cattāro yogā.

[34]. Đoạn vấn đáp 15, S.38.12 Upādāna.

[35]. Thủ 取. Pāli: cattāri upādānāni kāmūpādānaṃ, diṭṭhūpādānaṃ. sīlabbatūpādānaṃ, atta-vādūpādānaṃ.

[36]. Đoạn vấn đáp 16, không có trong bản Pāli.

[37]. Phược 縛; tức Tập dị 8, tr. 399, thân hệ 身繫, có bốn: tham thân hệ, sân thân hệ, giới cấm thân hệ, thử thật chấp thân hệ. Pāli, D.iii, tr. 230: cattāro ganthā, abhijjhā kāyagantho, vyāpādo kāyagantho, sīlabbataparrāmāso kāyagantho, idaṃsaccābhiniviseso kāyagantho.

[38]. Đoạn vấn đáp 17, bản Pāli không có.

[39]. Xem Tập Dị 19, tr.446 a25

[40]. Tập dị 19, tr.446 b9: thủ kết 取結; “Hai thủ được gọi là thủ kếtkiến thủ và giới cấm thủ”. Pāli, parāmāsa, gồm diṭṭhiparāmāsa, sīlabbatapaāmāsa.

[41]. Đoạn vấn đáp 18, không có trong bản Pāli.

[42]. Sử 使; hoặc dịch là tùy miên 隨眠. Pāli, D.iii. 254, satta anusayā: kāmarāgānusayo, paṭighānusayo, diṭṭhānusayo, vicikcchānusayo, mānāusayo, bhavarāgānusayo, avijjānusayo.

[43]. Đoạn vấn đáp 19, không có trong bản Pāli.

[44]. Ái dục sử 愛欲使; hay ái dục tùy miên; Pāli: kāmarāgānusaya.

[45]. Hán: sĩ phu dục 士夫欲.

[46]. Đoạn vấn đáp 20. 

[47]. Cái 蓋, hay triền cái. Pāli, pañca nīvaraṇāni: kāmacchanda-, vyāpāda-, thīnamiddha-, uddhaccakukkucca.

[48]. Đoạn vấn đáp 21, Pāli, S.38.5 Assāso.

[49]. Hán: an tức 安息. Pāli: assāsa, nguyên chỉ hơi thở vào, hơi thở điều hòa: trạng thái ngưng nghỉ, an ổn.

[50]. Đoạn vấn đáp 22, như kinh trên Pāli, S.38.5 Assāsa.

[51]. Đoạn vấn đáp 23, Pāli, S.38.6 Paramassāna. 

[52]. Hán: thượng an tức 上安息. Pāli: paramassāsa.

[53]. Pāli: assāso ... channam phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtam pajānāti, “đạt đến sự nghỉ ngơi là biết như thực về sự tập khởi, sự tiêu diệt, vị ngọt, tai hại, sự xuất ly của sáu xúc xứ”.

[54]. Pāli: ... viditvā anupādā vimutto hoti, “sau khi biết, giải thoát với sự không chấp thủ”.

[55]. Đoạn vấn đáp 24, không có trong bản Pāli.

[56]. Hán: thượng tô tức xứ 上蘇息處.

[57]. Đoạn vấn đáp 25, không có trong Pāli. 

[58]. Thanh lương 清涼; hay trạng thái mát lạnh. Pāli: sītibhūta.

[59]. Đoạn vấn đáp 26, không có trong Pāli.

[60]. Đoạn vấn đáp 27. 

[61]. Đoạn vấn đáp 28. 

[62]. Đoạn vấn đáp 29, Pāli, S.38.10 Taṇhā.

[63]. Đoạn vấn đáp 30. 

[64]. Hán: nghiệp đạo 業道. Pāli: kammapatha; bản Hán hiểu là kammapada.

[65]. Đoạn vấn đáp 31. 

[66]. “Những câu hỏi của Sa-môn xuất gia”. Nội dung gần giống các kinh trên.

[67]. “Ao bùn”. Pāli, A.4.178 Jambāli.

[68]. Pāli: cattārome bhikkhave puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ, thế gian có bốn hạng người. 

[69]. Pāli: santaṃ cetovimutti, tâm giải thoát tịch tĩnh.

[70]. Hán: hữu thân diệt 有身滅. Pāli: sakkāyanirodha.

[71]. Hán: tâm bất lạc trước 心不樂着. Pāli: na pakkhandati: không tiến tới, hay không phấn chấn.

[72]. Bản Pāli, A.ii, tr.165: sakkāyanirodhe cittaư na pakkhandati nappasīdati na santiṭṭhati nādhimuccati, “(Vị ấy khi tác ý hữu thân diệt) đối với hữu thân diệt mà tâm không thăng tiến, không trừng tịnh, không an trú, không quyết tín”.

[73]. Xem cht.69 trên.

[74]. Xem cht.71 trên.

[75]. Bản Pāli: “Vị ấy khi tác ý sự diệt trừ vô minh”.

[76]. Bản Pāli: ao đã bị bít, không thoát nước, lại lâu ngày không mưa, lớp bùn khô cứng không thể vét cạn”.

[77]. “Cỡi thuyền đi ngược dòng”.

[78]. Hán: A-luyện-nhã tỳ-kheo 阿練若比丘. Pāli: araññaka-bhikkhu, tỳ-kheo sống trong rừng.

[79]. Trái với đời sống ẩn dật.

[80]. Pāli, A.6.41 Dārukkhandha.

[81]. Pāli, A.5.168 Sīla; 10.4 Upanisā; 11.4-5 Upanissā. Tham chiếu Hán, No26 Trung, 48 Giới kinh.

[82]. Hán: sở y thoái giảm tâm bất lạc trú 所依退減心不樂住. Pāli: hatūpaniso hoti sammāsamādhi, tư trợ (sở y) của chánh định bị tổn hại.

[83]. Pāli: sammāsamādhivipannssa hatūpanisaṃ hoti yathābhūtaññāṇadassanaṃ, do thoái thất chánh định, tư trợ (sở y) của tri kiến như thật bị tổn hại.

[84]. Hán: công đức (thoái giảm) 功德 (退減). Đoạn trên dịch là sở y. Pāli: hatūpanisā. Xem cht.82 trên.

[85]. Hán: bất tín lạc 不信樂: không còn tin tưởng.

[86]. Hán: thâu thuế 輸稅. Bản Tống: thâu di 輸移.

[87]. Pāli, A.5.167 Codanā.

[88]. Hán: biến hối 變悔. Pāli: avippaṭisāro.

[89]. Hán: Giải tài kinh 解材經; Không rõ xuất xứ.

[90]. Pāli, S.47.12 Nālandā. Tham chiếu, D.28 Sampasādanīya-suttanta.

[91]. Na-la-kiền-đà mại y giả Am-la viên 那羅揵陀賣衣者菴羅園. Pāli: Nālandāyaṃ viharati pāvārikambavane, vườn xoài của nhà phú hộ Pāvārika là nghề (bán y) chứ không phải tên người.

[92]. Nguyên Hán: Bồ-đề 菩提. Pāli: Sambodhi.

[93]. Hán: bất tri… tâm chi phân tề 不知… 心之分齊. Pāli: cetopariyañāṇa n’atthi, “không có nhận thức về tâm tư…” Bản Hán đọc ceto-paryanta (giới hạn của tâm tư) thay vì ceto-pariya (động thái của tâm tư).

[94]. Hán: pháp chi phân tề 法之分齊. Pāli: dhammanvaya: tổng tướng (tính loại tợ) của pháp.

[95]. Pāli, A.9.26 Silāyūpa.

[96]. Nguyệt Tử Tỳ-kheo 月子比丘. Pāli: Candikaputta.

[97]. Đề-bà-đạt-đa 提婆達多. Pāli: Devadatta.

[98]. Hán: tâm pháp tu tâm 心法修心. Pāli: cetassā cittaṃ suparicitam, tâm hoàn toàn được được tích tập bởi tâm ý.

[99]. Hán: nhân-đà đồng trụ 因陀銅柱. Pāli: indakhīla, cọc trụ trước cổng chợ để làm mốc. Bản Pāli không dẫn thí dụ này.

[100]. Pāli, S.28.10 Sucimukhī.

[101]. Tịnh Khẩu ngoại đạo xuất gia ni 淨口外道出家尼; theo cách dịch này, đây không phải là tên riêng. Pāli: Sūcimukhī.

[102]. Hán: hạ khẩu thực 下口食; chỉ sự kiếm ăn bằng tự canh tác. Pāli: adhomukha. Trong Pāli, mukha, nghĩa là miệng; cũng có nghĩa là mặt.

[103]. Hán: ngưỡng khẩu thực 仰口食; kiếm ăn bằng sự xem thiên văn. Pāli: ubbhamukha.

[104]. Hán: phương khẩu thực 方口食: tu sĩ kiếm ăn bằng cách làm mai mối, thông sứ, liên lạc viên cho cư sĩ. Pāli: disāmukha.

[105]. Hán: tứ duy khẩu thực 四維口食: kiếm ăn bằng sự bói toán. Pāli: vidisāmukha.

[106]. Hán: minh ư sự 明於事. Pāli: vatthuvijjā, được hiểu là môn học về đất đai, nhà cửa; trạch địa minh, gia tướng học; một thứ phong thủy học. Chính xác, có lẽ là môn học về chú thuật trấn yểm thổ trạch.

[107]. Hán: minh ư hoành pháp 明於橫法. Pāli: tiracchānavijjā, kiến thức về súc vậtbàng sanh minh, hay động vật học. Chính xác, loại chú thuật về súc vật.

[108]. Pāli: aṅgavijjātiracchānavijjāya micchājivena jīikaṃ kappenti, “kiếm sống một cách tà mạng bằng chiêm tinh học, súc sanh học”.

[109]. Hán: tịnh mạng tự hoạt 淨命自活. Pāli: dhammikaṃ āhāraṃ āhārenti, “Họ ăn thức ăn đúng pháp”.

[110]. Ấn Thuận, Tụng 6. Đệ tử sở thuyết, “29. Tương ưng Mục-kiền-liên”, gồm các kinh Đại Chánh 501-534, phần lớn tương đương Pāli, S.40. Moggalāna-Samyutta. Đại Chánh kinh 501, Pāli, S.21.1 Kolito. Xem thêm, S.40.1-6 Savitakka.

[111]. Hán: tức hữu giác hữu quán 息有覺有觀. Pāli, savitakka (hữu tầm) và savicāra (hữu tứ), hai chi của Sơ thiền đã lắng xuống (vitakkavicārānaṃ vūpasamā) khi chứng Thiền thứ hai.

[112]. Bản Cao-ly: tam 三. Theo nội dung, đây sửa lại là nhị 二.

[113]. Hán: đắc Phật pháp phần 得佛法分.

[114]. Pāli, S.40.9 Animitto.

[115]. Thánh trụ 聖住: an trú của bậc Thánh, hay đời sống của Thánh giả. Có ba trụ, Pāli: tayo vihārā dibbo vihāro, brahmavihāro ariyo vihāro, thiên trụ, phạm trụ và thánh trụ.

[116]. Hán: vô tướng tâm chánh thọ 無相心正受. Pāli: animittaṃ cetosamādhiṃ, vô tướng tâm định.

[117]. Hán: thủ tướng tâm 取相心. Pāli: nimittānusāriviññāṇaṃ, thức hồi tưởng tướng.

[118]. Xem cht.113, kinh 501.

[119]. Pāli, S.21.3 Ghaṭo (vò nước).

[120]. Bản Pāli: vào buổi chiều, sau khi từ thiền tịnh tỉnh giấc.

[121]. Hán: tịch diệt chánh thọ 寂滅正受. Pāli: santena... vihārena vihāsi, Tôn giả an trụ với sự an trụ tịch tĩnh. Vihāra: an trú tịch tĩnh

[122]. Bản Pāli: Xá-lợi-phất nhìn sắc mặt mà phát biểu.

[123]. Pāli: oḷārikena... vihārena vihāmi, tôi an trú với sự an trụ thô.
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications