Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 558 - KINH 558. A-NAN[90]
Kinh Tạp A Hàm-TA 558 - KINH 558. A-NAN[90]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4061

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 558 - KINH 558. A-NAN[90]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 558 - KINH 558. A-NAN[90]

KINH 558. A-NAN[90]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở tại vườn Cù-sư-la, nước Câu-diệm-di. Bấy giờ Tôn giả A-nan cũng ở đó. 

Lúc bấy giờ, có một Tỳ-kheo kia đạt được vô tướng tâm tam-muội, nghĩ rằng: “Ta hãy đến chỗ Tôn giả A-nan, hỏi Tôn giả, nếu Tỳ-kheo đạt được vô tướng tâm tam-muội, không vọt lên, không chìm xuống, sau khi giải thoát rồi an trụ, sau khi an trụ rồi giải thoát; thưa Tôn giả A-nan, Thế Tôn dạy nó là quả gì, công đức gì? Nếu Tôn giả A-nan hỏi ta: ‘Tỳ-kheo, ông đã đạt vô tướng tâm tam-muội này phải không? Đáp, tôi chưa từng có’. Hỏi thật mà đáp khác đi. Ta sẽ theo sát Tôn giả A-nan, hoặc giả có người khác hỏi nghĩa này, nhờ đó mà ta được nghe.”

Tỳ-kheo này đi theo Tôn giả A-nan suốt sáu năm, mà không có ai hỏi đến nghĩa này, nên mới tự hỏi Tôn giả A-nan:

“Nếu Tỳ-kheo hỏi vô tướng tâm tam-muội, không vọt lên, không chìm xuống, sau khi giải thoát rồi an trụ, sau khi an trụ rồi giải thoát, thì thưa Tôn giả A-nan, Thế Tôn dạy nó là quả gì, công đức gì?”

Tôn giả A-nan hỏi Tỳ-kheo này:

“Tỳ-kheo, ông đã đạt tam-muội này chưa?”

Tỳ-kheo này im lặngTôn giả A-nan nói với Tỳ-kheo này rằng:

“Nếu Tỳ-kheo đã đạt tâm vô tướng tâm tam-muội, không vọt lên, không chìm xuống, sau khi giải thoát rồi an trụ, sau khi an trụ rồi giải thoát, thì Thế Tôn nói đó là trí quả, trí công đức.”

Sau khi nghe Tôn giả A-nan nói pháp này xong, Tỳ-kheo tùy hỷ hoan hỷ, làm lễ mà lui.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 20. Kinh 537. Pāli, S.52.3 Sutanu.

[2]. Thủ thành dục trì 手成浴池, tên một con sông chảy qua Xá-vệ. Pāli: Sutanu.

[3]. Bản Pāli: sambahulā bhikkhū, số đông Tỳ-kheo.

[4]. Hán: đại đức đại lực 大德神力. Pāli: mahābhiññāta, đại thần thông.

[5]. Pāli: katamesaṃ dhammānaṃ bhāvitattā bahalikatattā mahābhiññataṃ patto ti, do tu tập những pháp gì, tu tập nhiều, mà chứng đắc đại thắng trí (thần thông) này? 

[6]. Chỉ cần chút cố gắng.

[7]. Pāli, S.52.6 Kaṇṭakī.

[8]. Bản Pāli: ở tại Sākete Kaṇṭakivane (khu rừng gai tại Sāketa). 

[9]. Pāli, S.52.23. Dibbacakkhu.

[10]. S.52.10 Bāḷagilāna (bệnh nặng).

[11]. Bản Pāli: Andhavana (Ảm lâm, khu rừng tối).

[12]. Kinh số 103 quyển 5.

[13]. Như kinh trên.

[14]. Hán: lạc trú 樂住. Pāli: sukkhavihāra.

[15]. S.52.4 Kaṇṭaki (tên khu rừng, có nhiều gai).

[16]. Bản Pāli: Sākete Kaṇṭakivane, trong rừng Kaṇṭaki, Sāketa.

[17]. Học địa 學地. Pāli: sekhabhūmi.

[18]. Xem kinh trên.

[19]. Hán: hữu kết 有結. Pāli: bhava-saṃjoyana. 

[20]. Vì sao xuất gia?

[21]. Pāli, S.52.8 Salaḷāgāra (tinh xá Tòng lâm).

[22]. Hán: tùy tuấn tùy thâu 隨浚隨輸, nghĩa không rõ. Bản Pāli: gaṅgā nadī pācīnaninnā pācīnapoṇā pācīnapabbhārā, sông Hằng hướng về Đông, xuôi về Đông, đổ về Đông.

[23]. Pāli: cittaṃ dīgharattaṃ vivekaninnaṃ vivekapoṇaṃ vivekapabbhāraṃ, “tâm thú lâu ngày hướng viễn lyxu hướng viễn ly, khuynh hướng viễn ly”.

[24]. Ấn Thuận, “31. Tương ưng Đại Ca-chiên-diên”, gồm các kinh Đại Chánh 546-555. – Đại Chánh kinh 546, Pāli: A.2.4.6 Ārāmadaṇḍa.

[25]. Ô-nê trì 烏泥池. Pāli: Kaddamadaha (ao bùn).

[26]. Bạt-lan-na tụ lạc 跋蘭那聚落. Pāli: Varaṇyā.

[27]. Chấp tháo quán trượng phạm chí 執澡灌杖梵志, không rõ nghĩa (Phạm chí cầm gậy có treo bình nước rửa tay?). Chữ quán, bản Cao-ly 澡: tưới nước; bản Tống 盥 rửa tay; bản Nguyên-Thánh 罐: cái hủ. Pāli: Ārāmadaṇḍa brāhmaṇo.

[28]. Tham dục hệ trước 貪欲繫著. Pāli: kāmarāgābhinivesa, đam mê dục lạc.

[29]. Kiến dục hệ trước 見欲繫著. Pāli: diṭṭhirāgābhinivesa, đam mê kiến giải

[30]. Người lớn tuổi. Pāli, A.2.4.7 Kaṇḍarāyana..

[31]. Bà-la-na 婆羅那. xem cht.25, 26, kinh 546. Pāli: Madhurāyaṃ Gundāvane, trong rừng Gundà, vương quốc Madhura.

[32]. Chấp trượng phạm chí 執杖梵志 Madhurāyaṃ Gundāvan. Pāli: Bà-la-môn Kaṇḍarāyana.

[33]. Hán: túc sĩ 宿士. Pāli: atha kho bālo na therotveva saṅkhyaṃ gacchati, “(người bị chi phối bởi dục vọng) người như vậy được gọi là người ngu, chứ không phải là Trưởng lão”. Pāli, bāla chỉ người ngu, cũng có nghĩa là con nít.

[34]. Pāli, M.84 Madhura-sutta.

[35]. Trù lâm 稠林. Pāli: Madhurāyaṃ Gundāvane.

[36]. Tây Phương vương tử 西方王子. Pāli, vua nước Madhurā tên là Avantiputta.

[37]. Bản Hán: Bà-la-môn tử 婆羅門子, không phân biệt brahma (Phạm thiên) với brāhmaṇa (Bà-la-môn).

[38]. Bản Hán: thị Bà-la-môn sở hữu 是婆羅門所有. Pāli: brahmadāyādā.

[39]. Pāli: ghosoyeva kho eso, mahāraja, lokasmiṇ, đó chỉ là tiếng chào xáo trong đời.

[40]. Nên hiểu, “nếu người Bà-la-môn làm vua”. So sánh các đoạn dưới. 

[41]. Nên hiểu, “nếu người Sát-đế-lợi (...) làm vua”. 

[42]. A-la-ha 阿羅呵. Pāli: ārahā, tức A-la-hán; ở đây chỉ chung các bậc Thánh được tôn sùng, không phải riêng A-la-hán trong hàng Thanh văn của Phật.

[43]. Pāli, A.10.26 Kālī.

[44]. A-bàn-đề quốc Câu-la-la-tra tinh xá 阿槃提國拘羅羅咤精舍. Pāli: Avantīsu Kuraraghare pavatte pabbate, trong thị trấn Kuraraghara, vương quốc Avanti, trong núi Pavatta.

[45]. Hán: nhập 入. Có sự nhầm lẫn về địa danh trong bản Hán.

[46]. Ca-lê-ca 迦梨迦. Pāli: Kuraragharikā Kālī, vợ của người thợ săn chim ưng (?). Bản Pāli: Ưu-bà-di Kālī đi đến chỗ Tôn giả.

[47]. Tăng-kỳ-đa đồng nữ sở vấn 僧耆多童女所問. Pāli: Kumāripañha, “những câu hỏi của Đồng nữ”, chỉ các con gái của Mara, trong kinh S.4.25 Dhītaro.

[48]. Hán: thật nghĩa tồn ư tâm, tịch diệt nhi bất loạn 實義存於心寂滅而不亂. Pāli: atthassa pattiṃ hadayassa santiṃ, đạt đến mục đích (ý nghĩa) và sự tịch tĩnh của tâm.

[49]. Pāli: jetva senaṃ piyasātarūpaṃ, hàng phục quân đội sắc khả ái, khả hỷ.

[50]. Hán: địa nhất thiết nhập xứ chánh thọ 地一切入處正受, môn chánh thọ (tập trung tư tưởng) có đề mục là nhất thiết nhập (hay biến xứ: tập trung trên tính phổ biến của đối tượng) với đối tượng là đất, một trong mười đối tượng của đề mục thiền định biến xứ. Pāli: paṭhavì-kasiṇa-samāpatti.

[51]. Pāli: paṭhavīkasiṇasamāpattiparamā kho bhaginī eke samaṇabrāhmaṇā attho’ ti abhinibbattesuṃ, “Một số Sa-môn, Bà-la-môn cho rằng địa biến xứ định là mục đích (ý nghĩa) tối thượng”.

[52]. Đây chỉ vị ngọt của định. Pāli: assāda.

[53]. Pāli, A.6.26 Kaccāna.

[54]. Hán: sở tri sở kiến 所知所見. Pāli: jānatā passataṛ, danh từ tác nhân; bản Hán hiểu là phân từ quá khứ.

[55]. Pāli: ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikitiyāya, để đạt chánh lý, chứng Niết-bàn.

[56]. Nguyên bản: tịnh 凈; Theo đoạn dưới, sửa lại là niệm 念.

[57]. Tham dục giác, sân nhuế giác, hại giác 貪欲覺瞋恚覺害覺 tức ba bất thiện tầm. Pāli: tayo akusala-vitakkā: kāma-vitakko, vyāpāda-, vihiṃsa-vitakko.

[58]. Dịch sát Hán: Thế Tôn hiện tại pháp luật. Bản Hán hiểu sai. Văn chuẩn theo Huyền Trang: Phật chánh pháp (thiện thuyết) hiện kiến 佛正法(善說)現見: Chánh pháp của Phật (được khéo thuyết), chứng nghiệm ngay trong hiện tại. Pāli: (svākkhato) bhagavato dhammo sandiṭṭhiko. Xem cht. dưới. 

[59]. Văn chuẩn định cú về niệm pháp (Huyền TrangPháp Uẩn Túc Luận 3): “Phật Chánh pháp thiện thuyết, hiện kiến, vô nhiệtứng thờidẫn đạo, cận quán, trí giả nội chứng”. Pāli: svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opnanāyiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti.

[60]. Văn chuẩn định cú về niệm Tăng, xem Pháp uẩn, đã dẫn trên.

[61]. Phi đạo thủ giới 非盜取戒. Pāli: bhujssāni (silāni): nô lệ được giải phóngtự do; (giới) tự tại

[62]. Pāli: cāga, huệ thí, thí xả, từ thiện bố thí

[63]. Pāli: devatānussati, niệm tưởng chư Thiên

[64]. Pāli, S.22.3 Hāliddikāni.

[65]. Ha-lê Tụ lạc trưởng giả 訶梨聚落長者. Ha-lê tụ lạc chủ; xem kinh tiếp theo. Pāli: Hāliddikāni-gahapati.

[66]. Pāli: aṭṭhakavaggiye māgandiyapañhe, trong kinh Những câu hỏi của Māgandiya, phẩm thứ 8 (Suttanipāta).

[67]. Hán: lưu 流. Pāli: rūpadhātu gahapati viññāṇassa oko, rūpadhāturāgavinibaddhañca pana viññāṇam okasāriti vuccati, “Sắc giới là nhà của thức. Thức bị trói buộc bởi sắc giới tham được gọi là người ở trọ nhà”. Bản Hán đọc ogho (dòng chảy) thay vì oko (nhà).

[68]. Bất lưu 不流. Pāli: anokasārī, người không ở trọ. Xem cht. trên. 

[69]. Lưu nguyên 流源. Pāli: niketasārī, tiêu tướng của trú xứ. 

[70]. Pāli: kathaṃ ca gāme santhavajāto hoti, “Thế nào là sự hòa thuận trong thôn xóm?”

[71]. Bản Pāli: “Thế nào là không gần gũi xóm làng?”

[72]. Bất không dục 不空欲. Pāli: kāmehi aritto, chưa dọn sạch các dục. 

[73]. Giải thích câu tụng 6. Pāli: kathañca... apurakkharāno hoti, thế nào là không ước vọng? 

[74]. S.22.4 Hāliddikāni.

[75]. Xem cht.65, kinh 551.

[76]. Nguyên Hán: 如世尊界隔山石窟中為天帝釋說. Xem kinh 505. Pāli: Kurara ghare papāte pabbate, trên sườn núi gần thị trấn Kurara ghara.

[77]. Ái tận giải thoát 愛盡解脫. Pāli: taṇhākkhayavimutti; Cf. M.37 Cūḷataṇhāsaṇkhaya-suttam.

[78]. Xem cht.61, kinh 550. 

[79]. Bát thành 八城. Pāli: Aṭṭhaka-nāgara.

[80]. Đà-thí 陀施. Pāli: Dasama.

[81]. Ấn Thuận, “33. Tương ưng A-nan”, gồm các kinh, Đại Chánh 556-565. Đại Chánh kinh 556, không thấy Pāli tương đương.

[82]. An-thiền lâm Pāli: Añjanavana, khu rừng gần thị trấn Sāketa.

[83]. Sa-kỳ 娑祇. Pāli: Sāketa, thị trấn phước Kosala.

[84]. Vô tướng tâm tam-muội 無相心三昧; xem kinh 566, quyển 21. Pāli: animittā (ceto)samādhi.

[85]. Hán: bất dũng bất một 不勇不沒. Pāli: (Yāyam samādhi) na cābhinato na cāpannato, (Định ấy) không căng lên, không chùn xuống.

[86]. Pāli: A. ix. 37. Ānanda. 

[87]. Cù-sư-la viên Pāli: Ghositārāma, tinh xá do Ghosita ở Kosambī dựng.

[88]. Xà-tri-la Tỳ-kheo-ni 闍知羅比丘尼. Pāli: Jaḷilā.

[89]. Hán: bất dũng bất một 不勇不沒. Xem cht.85, kinh 556. 

[90]. Pāli, A.9.37 Ānanda.
 
 

 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications