Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 603 - KINH 603. CHƯ LƯU
Kinh Tạp A Hàm-TA 603 - KINH 603. CHƯ LƯU
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4106

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 603 - KINH 603. CHƯ LƯU

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 603 - KINH 603. CHƯ LƯU

KINH 603. CHƯ LƯU
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở tại vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, nước Xá-vệ. Bấy giờ có Thiên tử tướng mạo tuyệt diệu, cuối đêm đến chỗ Phật, cúi đầu lễ dưới chân Phật, rồi ngồi lui qua một bên, thân tỏa ánh sáng chiếu khắp rừng cây Kỳ-đà, vườn Cấp cô độc. Bấy giờ Thiên tử ấy nói kệ hỏi Phật:

Làm sao qua các dòng,

Làm sao qua biển lớn;

Làm sao trừ được khổ,

Làm sao được thanh tịnh?

Bấy giờ, Thế Tôn nói kệ đáp:

Lòng tin vượt các dòng,

Không buông lung qua biển;

Tinh tấn hay trừ khổ,

Trí tuệ được thanh tịnh.

Thiên tử lại nói kệ:

Lâu thấy Bà-la-môn,

Chóng đắc Bát-niết-bàn;

Mọi sợ hãi đều qua,

Trọn vượt thoát ân ái.

Thiên tử này sau khi nghe Phật dạy xong, tùy hỷ hoan hỷ, cúi đầu đảnh lễ dưới chân Phật rồi biến mất. 

-ooOoo- 
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Ấn Thuận, tụng 5. Bát chúng, “25. Tương ưng Chư thiên” gồm các kinh: Đại Chánh 576-597 (quyển 12), 995-1022 (quyển 35). Phần lớn tương đương Pāli, S.1. Devatāsamyutta. Đại Chánh kinh 576, Pāli, S.1.11. Nandana. Tham chiếu, Hán: №100 (161) [Biệt dịch Tạp A-hàm quyển 9]; №125 (31.9) [Tăng nhất quyển 9].

[2]. Nan-đà lâm 難陀林, vườn Hoan hỷ trên trời Tam thập tam. Pāli: Nandana.

[3]. Hán: đồng mông 童蒙. Pāli: tvavvm bāle.

[4]. Xiềng xích. Pāli, S.10.2 Sakka. Tham chiếu, №100(162).

[5]. S.1.18. Hirī.

[6]. S.1.7 Appaṭividitā. Tham chiếu, №100(164).

[7]. Pāli: yesam dhammā appaṭividitā, paravādesu nīyare, “Những ai không hiểu rõ pháp, lạc lối vào các dị thuyết”.

[8]. Pāli: caranti visame saman’ti, “Bước đi bằng phẳng trên lối đi gập ghềnh”.

[9]. S.1.8 Susammuṭṭhā. Tham chiếu, №100(165).

[10]. Pāli: yesaṃ dhammā susammmuṭṭhā, paravādesu nīyare, “những ai mê mờ pháp, lạc lối vào dị thuyết”.

[11]. S.1.25 Arahaṃ. Tham chiếu, №100(166).

[12]. Pāli: ahaṃ vadāmī’ ti’ pi so vadeyyā’ ti. mamaṃ vadantī’ ti’ pi so vadeyyā’ti, “Vị ấy cũng có thể nói: ‘Tôi nói.’ Vị ấy cũng có thể nói: ‘Họ nói (với tôi) là của tôi”. Vị A-la-hán, tuy chứng vô ngã, nhưng vẫn nói ‘tôi’ và ‘của tôi’ theo ngôn ngữ thế gian.

[13]. Xem kinh 581 trên.

[14]. S.2.9 Candima.

[15]. La-hầu-la A-tu-la vương 羅[目+侯]羅阿修羅王. Pāli: Rāhu-asurinda.

[16]. Hiện tượng nguyệt thực.

[17]. Tỳ-lô-giá-na 毘盧遮那. Pāli: virocana; bản Pāli không nêu.

[18]. Bà-trĩ 婆稚. Pāli: Vepacitti.

[19]. S.1.19 Kuṭikā.

[20]. Hán: tộc bản 族本, chuyển sanh tộc 轉生族. Pāli: kacci te kuṭikā natthi, kacci natthi kulāvaka kacci santānakā natthi, kacci muttosi bandhanā’ti, “Ngài không có chòi tranh, Ngài không có tổ ấm, Ngài không có con cháu, Ngài thoát mọi ràng buộc.” Bản Hán đọc kula (gia tộc) thay vì kuṭikā, chòi tranh.

[21]. Pāli: mātaraṃ kuṭikaṃ brūsi, bhariyaṃ brūsi kulāvakaṃ. “Ta nói, mẹ là chòi tranh, vợ là tổ ấm”.

[22]. Sống một mình. Pāli, S.2.18 Kakudha.

[23]. Thích thị Ưu-la-đề-na tháp 釋氏優羅提那塔. Bản Pāli, S.2.2.8: Sākete vihārati añjavane migadāya; Phật ở Sāketa, trong rừng Añjana, chỗ nuôi dê.

[24]. S.1.21 Sattiyā. Hán, №100(170).

[25]. Hậu thân 後身. Pāli: sakkāyadiṭṭhi, hữu thân kiến.

[26]. S.1.46 Accharā. Hán, №100(171).

[27]. Tỳ-xá-chỉ 毘舍脂. Pāli: pisāca, tỳ-xá-xà, quỷ uống máu.

[28]. Pháp tưởng 法想. Pāli: dhammacakkehi saṃyuto, kết hợp bởi pháp luân.

[29]. Hán: trường mi 長縻. Pāli: hirī tassa apālambo, sự hổ thẹn là dây thắng xe.

[30]. Bốn bánh xe. S.1.29 Catucakka.

[31]. Pāli: S.1.28. Mahaddhana. Tham chiếu, №100(183). 

[32]. Pāli: Mahaddhanā mahābhogā, raṭṭhavantopi; khattiyā, những Sát-lợi nhiều tiền, nhiều của, có cả đất nước. Bản Hán hiểu raṭṭhavanta, sở hữu vương quốc, là tên nước (hình dung từ).

[33]. Tham chiếu, Hán №100(184). 

[34]. Đệ nhất vô gián đẳng quả, chỉ quả vị Tu-đà-hoàn. 

[35]. Tham chiếu, №100(185). 

[36]. Pāli: S.10.8. Sudatta. Tham chiếu, №100(186). 

[37]. Bản Hán nhầm. Lúc này Cấp Cô Độc chưa biết Phật. Bản Pāli: rājagahe viharati sītavane: trú tại Vương xá, trong Thi-đà lâm (bãi tha ma). 

[38]. Pāli: S.2.20. Anāthapiṇḍika. Tham chiếu, №100(187). 

[39]. Tiên nhân Tăng 仙人僧, chỉ Tăng đệ tử Phật. Pāli: isisaṅgha.

[40]. Hán: chư vương 諸王. Pāli: dhammarāja, Pháp vương, chỉ Phật. 

[41]. Pāli: kammaṃ vijjā ca dhammo ca sīlam jīvitamuttaṃ; etena maccā sujjhanti: chúng sanh được thanh tịnh bởi nghiệp, minh, pháp, giới và chánh mạng tối thắng. Pāli: jīvita, bản Hán hiểu là (tuổi) thọ thay vì là chánh mạng

[42]. Pāli: A.3.125. Hatthaka. Tham chiếu, №100(188). 

[43]. Thủ Thiên tử 手天子. Pāli: Hatthaka. 

[44]. Thợ gốm. Pāli: S.2.24. Ghaṭīkara. Tham chiếu, №100(189). 

[45]. Phiền não ách 煩惱[10]軛, đoạn sau, nói là chư Thiên ách 諸天軛. Pāli: dibbayoga, gông cùm cõi trời.

[46]. Bệ-bạt-lăng-già. Pāli: Vehaliṅga. 

[47]. Pāli: S.2.17. Subrahmā. Tham chiếu, №100(181). 

[48]. Pāli: Thiên tử có tên là Subrahmā.

[49]. Tham chiếu, №100(182). 

[50]. Pāli: S.1.16. Niddātandī. 

[51]. Nguyên Hán: thập 十. Ấn Thuận nghi là thất 七.

[52]. Pāli: S.1.23. Jaṭā. Tham chiếu, №100(173).

[53]. Pāli: S.1.17. Dukkara. Tham chiếu, №100(174).

[54]. Pāli: S.1.27. Sarā. Tham chiếu, №100(176).

[55]. Tát-la 薩羅. Pāli: Sarā, dòng nước; chỉ dòng luân hồi (saṃsāra-sarā). Bản Hán hiểu là tên sông. 

[56]. Đùi nai. Pāli: S.1.20. Eṇijaṅgha. 

[57]. Y-ni-da lộc bác 伊尼耶鹿捩, đùi nai, một tướng tốt của Phật. Đây chỉ Phật. Pāli: Eṇijaṅghā.
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications