Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 639 - KINH 639. BỐ-TÁT[75]
Kinh Tạp A Hàm-TA 639 - KINH 639. BỐ-TÁT[75]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4142

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 639 - KINH 639. BỐ-TÁT[75]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 639 - KINH 639. BỐ-TÁT[75]

KINH 639. BỐ-TÁT[75]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Đức Phật ở trong rừng Am-la râm mát, cạnh bờ sông Bạt-đà-la, nước Ma-thâu-la. Bấy giờ Tôn giả Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên vào Niết-bàn chưa bao lâu. Hôm ấy là ngày mười lăm bố-tát, Thế Tôn trải chỗ ngồi, ngồi trước đại chúng, nhìn khắp chúng hội rồi nói:

“Ta nhìn đại chúng, thấy đã trống không, vì Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên đã vào Niết-bàn. Trong chúng Thanh văn của Ta, chỉ có hai người này khéo thuyết pháp, giáo giới, dạy dỗ, biện thuyết đầy đủ. Có hai thứ tài sản: tiền tài và pháp tài. Tiền tài thì tìm cầu từ người thế gianPháp tài thì tìm cầu từ Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên. Như Lai đã lìa tiền tài[76] và pháp tài. Các ông chớ vì Xá-lợi-phất và Mục-kiền liên đã Niết-bàn mà sầu ưu khổ não.

“Ví như cây lớn, rễ, cành, nhánh, lá, hoa trái, sum sê tươi tốt, thì nhánh lớn sẽ gãy trước. Cũng như núi báu lớn, sườn lớn sụp đổ trước. Cũng vậy, trong đại chúng của Như Lai, hai vị Đại Thanh văn Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên vào Niết-bàn trước. Cho nên các Tỳ-kheo, các ông chớ sanh ưu sầu khổ não. Vì có pháp sanh, pháp khởi, pháp tạo tác, pháp hữu vi, pháp bại hoại nào, mà không tiêu mất. Nếu muốn khiến cho chúng không hoại, thì điều này không thể có được. Từ trước Ta đã nói: ‘Tất cả mọi vật đáng yêu thích đều đi đến ly tán.’ Chẳng bao lâu nữa Ta cũng sẽ ra đi. Vì thế cho nên các ông hãy tự làm hòn đảo, tự nương tựa chính mình; hãy lấy pháp làm hòn đảo, lấy pháp làm nơi nương tựa; không lấy chỗ nào khác làm hòn đảo, không nương tựa chỗ nào khác. Nghĩa là sống an trú chánh niệm quán thân trên thân, tinh cầnphương tiệnchánh tríchánh niệmđiều phục tham ưu thế gian; cũng vậy, an trú chánh niệm quán ngoại thânnội ngoại thân; thọ, tâm, pháp trên pháp, cũng nói như vậy. Đó gọi là tự mình làm hòn đảo, tự nương tựa chính mình; tự lấy pháp làm hòn đảo, lấy pháp làm nơi nương tựa; không lấy chỗ nào khác làm hòn đảo, không nương tựa chỗ nào khác.”

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 24, Tiểu đề: “Đệ ngũ tụng Đạo phẩm đệ nhất”, gồm các kinh số 605-639. –Quốc Dịch, quyển 22, tụng 5. Đạo phẩm, 1. Tương ưng Niệm xứ gồm Kinh số từ 1247-1299. –Phật Quang, quyển 24; y theo Ấn Thuận, Tụng 4. Đạo phẩm. –Ấn Thuận Hội Biên, Tụng 4. Đạo phẩm, 7. Tương ưng Niệm xứ, gồm năm mươi bốn kinh, từ số 760-813. Phần lớn tương đương Pāli: S.47. Sātipatthāna samyutta. Đại Chánh kinh 605, Pāli, S.47.24 Suddhaka.

[2]. Xem kinh 605 trên.

[3]. Pāli, S.47.18 Bramā.

[4]. Bản Pāli, tại Uruvelā, bên bờ sông Nerañjarā, lúc vừa thành đạo.

[5]. Nhất thừa đạo 一乘道. Pāli: ekāyano maggo.

[6]. Đắc như thật pháp 得如實法. Pāli: Ñayassa adhigamāya nibbānaṃ sacchikiriyāya, đạt chánh lý, thân chứng Niết-bàn.

[7]. Pāli, S.47.41 Amata.

[8]. Cam lộ pháp 甘露法. Pāli: amata, sự bất tử.

[9]. Pāli, 47.42 Samudaya.

[10]. Tứ niệm xứ tập tứ niệm xứ một 四念處集四念處沒. Pāli: satipaṭṭhānnāṃ samudayañca atthaṅgamañca.

[11]. Pāli: manasikārasamudayā dhammasamudayo, do tập khởi của tác ý mà có sự tập khởi của pháp.

[12]. Pāli, S.47.2. Sato. Tham chiếu, Hán: N0100(14).

[13]. Pāli, S.47.5 Kusalarāsi.

[14]. Thiện pháp tụ, bất thiện pháp tụ 善法聚,不善法聚. Pāli: kusalarāsi, akusalarāsi.

[15]. Ngũ cái 五蓋. Pāli: pañca nīvaraṇā. 

[16]. Pāli, S. 20.6 Dhanuggaho.

[17]. Tứ chủng cường cung 四種強弓. Pāli: cattāro daḷhadhammā dhanuggahā, bốn nhà thiện xạ cầm (bốn) cây cung cứng.

[18]. Tứ chủng Thanh văn 四種聲聞, chỉ bốn chúng đệ tử Phật.

[19]. Bổ tả 稈[25]寫. Có lẽ chỉ đại tiểu tiện.

[20]. Pāli, S.47.47 Duccaritaṃ.

[21]. Pāli, S.47.47 Duccaritaṃ. 

[22]. Pāli, S.42.49 Vedanā.

[23]. Tóm tắt có bốn kinh. 

[24]. Pāli, S.47.11 Mahāpurisa.

[25]. Pāli, S.47.10 Bhikkhunī.

[26]. Pāli: suppatiṭṭhitacittā viharantiyo, an trụ với tâm hoàn toàn ổn định.

[27]. Pāli: uḷāraṃ pubbenāparaṃ visesaṃ sañjānanti, nhận thức sự sai biệt lên xuống, trước sau.

[28]. Tham chiếu Pāli: tassa kàye kayànupassiịo viharato kayàrammaịo và uppajjati kàyasmiư pariơàho, cetaso và lìnattaư, bahiddhà và cittaư vikkhipati, tenànanda bhikkhunà kismiĩcideva pasàdanìye nimitte cittaư paịidahitabbaư, “Vị ấy sống quán thân trên thân, hoặc sở duyên của thân khởi lên, hoặc có sự bức rức trong thân, hoặc tâm co rút, hoặc tâm tán loạn ra bên ngoài; Tỳ-kheo ấy hãy cố định tâm trên một ảnh tượng trong sáng nào đó”.

[29]. Sau khi trụ tâm trên tịnh tướng, tuần tự các trạng thái khởi lên: pamudita, duyệt (vui thích), pīti, hỷ (khoan khoái), passadhakāya, thân ỷ tức hay khinh an (cảm giác thân thể nhẹ nhàng), sukha, an lạc và cuối cùng samādhi, định.

[30]. Pāli: so paṭisaṃharati ceva na ca vitakketi na vicāreti, “Vị ấy khi nhiếp phục như vậy, không còn tầm cầu, không còn tư sát (trạng thái không tầm và không tứ).

[31]. Người đầu bếp. Pāli, S.47.8 Sūda.

[32]. Hán: bất biện 不辨. Pāli: avyatto, không thông minh, không năng lực.

[33]. Hán: thượng phiền não 上煩惱. Pāli: upakkilesā.

[34]. Tứ tăng tâm pháphiện pháp lạc trú 四種增上心法,現法樂住; bốn thiền cũng gọi là bốn tăng thượng tâm, hay bốn hiện pháp lạc trú.

[35]. Pāli, S.47.6 Sakuṇaggahī. Cf. Jātaka 168.

[36]. La-bà 羅婆. Pāli: lāpa, giống chim cút.

[37]. Hán: điền canh lũng 田耕壟.

[38]. Pāli, S.47.19 Sedaka.

[39]. Tư-già-đà 私伽陀. Pāli: sumbhesu viharati sedakaṃ nāma sumbhānaṃ nigamo, giữa những người Sumbha, tại xóm Sedaka của người Sumbha.

[40]. Duyên tràng kỹ sư 緣幢伎師: người nhào lộn trên cột phướn. Pāli: caṇḍālavaṃsika. 

[41]. Pāli: āsevanāya, bhāvanāya, bahulīkammena, evaṃ kho bhikkhave, attānaṃ rakkhanto paraṃ rakkhanti, “Bằng sự thân cận, bằng sự tu tập, bằng sự tu tập nhiều lần, như vậy là hộ trì người khác trong khi hộ trì chính mình”.

[42]. Pāli, S.47.7 Makkaṭa.

[43]. Pāli, S.47.4 Salla.

[44]. Pāli: kāye kayānupassino viharatha ātāpino sampajānā ekodibhūtā vippasannacittā saṃhitā ekaggacittā kāya yathābhūtaṃ ñāṇāya, “Để có nhận thức như thực về thân, các người hãy sống quán thân trên thân, nhiệt hành, chánh tríchuyên nhất, tâm trong sáng, định tĩnh, tâm nhất cảnh”.

[45]. Pāli, S.47.1 AmbaPāli.

[46]. Khu vườn trên trời Đao-lợi. Xem cht.2, kinh 576. 

[47]. Pāli, S.47.20 Janapada.

[48]. Thế gian mỹ sắc 世間美色. Pāli: janapadakalyāṇī, mỹ nữ của cả nước, mỹ nhân quốc sắc.

[49]. Hán: chánh thân tự trọng... 正身自重. Pāli: bahūlikatā yānikatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā, (bốn Niệm xứ) được tu tập nhiều, được làm thành như cỗ xe, làm thành như nền đất, được thể nghiệm, được tích lũy, được khéo sách tiến.

[50]. Pāli, S. 47.16; Uttiya; 47.15 Bāhiya.

[51]. Uất-để-ca 鬱低迦. Pāli: Uttiya. 

[52]. Hán: tịnh kỳ sơ nghiệp 淨其初業. Pāli: ādim eva visodhehi kusalesu dhammesu, “Hãy làm thanh tịnh pháp căn bản (hay bản sơ) trong các thiện pháp”.

[53]. Pāli, S.47.15 Bāhika.

[54]. Bà-hê-ca 婆醯迦. Pāli: Bāhika (Bāhya).

[55]. Pāli, tham chiếu S.47.26 Padesa.

[56]. Pāli, S.47.21 Sīla.

[57]. Kê lâm tinh xá 雞林精舍. Pāli: Kukkaṭārāma.

[58]. Ba-liên-phất ấp 巴連弗邑. Pāli: Pāṭaliputta.

[59]. Hán: bất trạch 不擇. Tham chiếu Pāli, D.iii. Saṅgīti:..akaṇḍehi acchidehi asabalehi akammāsehe bhujissehi viññuppasatthehi aparāmatthesi... không bị khuyết, không bị vỡ, không tì vết, không bị đốm, khiến cho tự do, không bị cố chấp, được kẻ trí khen ngợi...

[60]. Bất giới thủ 不戒取, giới bị cố chấp. Pāli: aparāmaṭṭha. xem cht. 59 trên.

[61]. Pāli, S.47.23 Parihāna. Xem kinh 628 trên.

[62]. Xem kinh 629 trên.

[63]. Pāli, S.47.17 Ariya.

[64]. Hiền thánh xuất ly 賢 聖出離 . Pāli: ariyā niyānikā, vị Thánh giả đã thoát ly (khổ).

[65]. Tóm tắt có bảy kinh.

[66]. Pāli, S.47.3 Bhikkhu.

[67]. Trụ bất luật nghi 住不律儀, tức sống không phòng hộ. Pāli: asaṃvara.

[68]. Pāli, S.47.46 Pāṭimokkha.

[69]. Pāli, S.47.13 Cuṇḍa.

[70]. Ma-kiệt-đề Na-la tụ lạc 摩竭提那羅聚落. Pāli: Magadha-Nalagāmaka, thôn Na-la ở Magadha.

[71]. Thuần-đà 純陀. Pāli: Cuṇḍa.

[72]. Thọ giới thân 授戒身. Pāli: Sīla-kkhanda, giới uẩn. 

[73]. Sanh 生, bản Cao-ly: tọa 坐. Tham chiếu Pāli: yaṃ taṃ jātaṃ bhūtaṃ sankhataṃ palokadhammaṃ, cái gì là sanh, là tồn tại, là hữu vi, là pháp bại hoại.

[74]. Pāli sabbehi piyehi manāpehi nānābhāvo vinābhāvo aññathābhāvo, với tất những gì yêu thươngthích ý, đều là tánh khác biệt, là tánh ly tán, là tánh biến dị.

[75]. Pāli, S.47.14 Ceḷa.

[76]. Như lai dĩ ly thí tài: 如來已離[04]施財. Bản Tông-Nguyên-Minh: thế tài.

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications