Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 711 - KINH 711. VÔ ÚY (1)[115]
Kinh Tạp A Hàm-TA 711 - KINH 711. VÔ ÚY (1)[115]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4214

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 711 - KINH 711. VÔ ÚY (1)[115]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 711 - KINH 711. VÔ ÚY (1)[115]

KINH 711. VÔ ÚY (1)[115]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Phật ở trong núi Kỳ-xà-quật, thành Vương xá. Bấy giờ có vương tử Vô Úy[116] thường ngày đi bộ, thong thả dạo chơi, đi đến chỗ Đức Phật; sau khi diện kiến chào hỏi Thế Tôn xong, ngồi lui qua một bên, bạch Phật rằng:

“Bạch Thế Tôn, có Sa-môn, Bà-la-môn thấy như vầy, nói như vầy: ‘Chúng sanh phiền não, không nhân, không duyên; chúng sanh thanh tịnh, không nhân, không duyên[117].’ Còn Thế Tôn thì thế nào?”

Phật bảo Vô Úy:

“Vì các Sa-môn, Bà-la-môn nói những điều mà họ không suy nghĩngu si, không phân biệt, không khéo léo, chẳng biết suy nghĩ, chẳng biết suy lường nên nói: ‘Chúng sanh phiền não, không nhân, không duyên; chúng sanh thanh tịnh, không nhân, không duyên.’ như vậy. Vì sao? Vì chúng sanh phiền não có nhân, có duyên và chúng sanh thanh tịnh, có nhân, có duyên. 

“Chúng sanh phiền não có nhân gì, duyên gì? Chúng sanh thanh tịnh có nhân gì, duyên gì? Vì tham dục chúng sanh tăng thượng nên đối với của cải, đồ vật của người khác khởi lên lòng tham nói rằng: ‘Vật này là sở hữu của tôi thì tốt.’ Nó yêu thích không muốn xa lìa. Đối với chúng sanh khác khởi lên lòng sân hận, hung ác, toan tính, muốn đánh, muốn trói, chèn ép, gia tăng những việc trái đạo, tạo ra các nạn, không từ bỏ sân nhuế. Thân ham ngủ nghỉ, tâm lại lười biếng, tâm luôn dao động; bên trong không tịch tĩnh, tâm thường nghi hoặc, nghi quá khứ, nghi vị lai, nghi hiện tại. Này Vô Úy, vì những nhân như vậy, những duyên như vậy, nên chúng sanh phiền não. Vì những nhân như vậy, những duyên như vậy nên chúng sanh thanh tịnh.”[118]

Vô Úy bạch Phật:

“Thưa Cù-đàm, một phần triền cái đã đủ là phiền não tâm, huống chi là tất cả!” 

Vô Úy lại bạch Phật:

“Bạch Cù-đàm, chúng sanh thanh tịnh có nhân gì, có duyên gì?“

Phật bảo Vô Úy:

“Nếu Bà-la-môn nào có một niệm thù thắngquyết định thành tựu; những việc đã làm từ lâu, những lời nói từ lâu, có thể tùy theo nhớ nghĩ, ngay lúc ấy tu tập Niệm giác chi. Khi Niệm giác chi đã tu tập rồi, thì niệm giác đầy đủ. Khi niệm giác đã đầy đủ rồi, thì có sự lựa chọnphân biệttư duy, lúc bấy giờ tu tập Trạch pháp giác chi. Khi đã tu tập Trạch pháp giác chi rồi, thì trạch pháp giác đầy đủ. Khi đã lựa chọnphân biệt, suy lường pháp rồi, thì sẽ nỗ lực tinh tấn; ở đây, tu tập Tinh tấn giác chi. Khi đã tu tập Tinh tấn giác chi rồi, thì tinh tấn giác đầy đủ. Khi đã nỗ lực tinh tấn rồi, thì hoan hỷ sẽ sanh, xa lìa các tưởng về thức ăn, tu hỷ giác chi. Khi đã tu Hỷ giác chi rồi, thì hỷ giác đầy đủ. Khi Hỷ giác chi đã đầy đủ rồi, thì thân và tâm khinh an[119]; lúc ấy tu Khinh an giác chi. Khi đã tu Khinh an giác chi rồi, thì khinh an giác sẽ đầy đủ. Khi thân đã khinh an rồi, thì sẽ được an lạc và khi đã an lạc rồi thì tâm sẽ định; khi ấy tu Định giác chi. Khi đã tu Định giác chi rồi, thì định giác sẽ đầy đủ, Khi định giác chi đã đầy đủ rồi, thì tham ái sẽ bị diệt và tâm xả sanh ra; khi ấy tu Xả giác chi. Khi đã tu Xả giác chi rồi, thì xả giác sẽ đầy đủ. Như vậy, này Vô Úy, vì nhân này, duyên này mà chúng sanh thanh tịnh.”

Vô Úy bạch Cù-đàm:

“Nếu một phần (trong bảy Giác chi này) đầy đủ, thì cũng khiến cho chúng sanh thanh tịnh, huống chi là tất cả.”

Vô Úy bạch Phật:

“Bạch Cù-đàm, kinh này tên gì và phải phụng trì như thế nào?”

Phật bảo vương tử Vô Úy:

“Nên gọi đây là kinh Giác Chi.”

Vô Úy bạch Phật:

“Bạch Cù-đàm, đây là giác phần tối thắng. Bạch Cù-đàm, con là Vương tử, đã an lạc, mà vẫn thường cầu an lạc, nhưng ít khi ra vào. Nay lên trên núi, tứ chi tuy mỏi mệt, nhưng được nghe Cù-đàm nói kinh Giác Chi nên quên tất cả sự mệt nhọc.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, vương tử Vô Úy nghe những gì Phật đã dạy, hoan hỷ tùy hỷ, từ chỗ ngồi đứng lên, cúi đầu lễ dưới chân Phật rồi lui.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Ấn Thuận Hội Biên, Tụng 4. Đạo phẩm, “10. Tương ưng Căn,” gồm hai mươi bảy kinh, từ số 815-840, (gồm mười chín kinh, Đại Chánh: 642-660) tức Tương ưng thứ 4 trong “Tụng 4. Đạo phẩm”. Quốc Dịch, để lên Tương ưng thứ 2. Bản Đại Chánh, quyển 24, Tương ưng 1; Đại Chánh. quyển 26, từ số 642. Quốc Dịch, quyển 23, Tương ưng Căn, từ kinh số 1230. Phật Quang, quyển 26, kinh số 654-724. Pāli, S.48.23 Ñāya. Cf. A.3.84 Sekka.

[2]. Vị tri đương tri căntri cănvô tri căn 未知當知根, 知根, 無知根. Vô tri căn, Câu-xá: cụ tri căn. Xem Câu-xá 2, phẩm 2 “Phân biệt căn”. Pāli: tīṇ’indriyāni: anaññātāññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ, Căn chưa biết sẽ biết, căn đã biết, căn đã biết trọn vẹn.

[3]. Bất động ý giải thoát 不動意解脫, tức bất động tâm giải thoát. Pāli: akuppā cetvimutti.

[4]. Pāli, S.48.1 Siddhika.

[5]. Pāli, S.48.2-3 Sotapanna.

[6]. Đoạn tri 斷知, tức đoạn biến tri, đoạn trừ với nhận thức toàn diện; xem Câu-xá 21 (tr.11218). Pāli: pahāṇa-pariññā.

[7]. Pāli, S.48.4-5 Arahaṃ.

[8]. Ly dục giải thoát; bản Pāli: anupādāvimutto, giải thoát không còn chấp thủ.

[9]. Đãi đắc kỷ lợi 逮得己利, đã đạt được mục đích của mình.

[10]. Pāli, S.48.8 Daṭṭhabbaṃ.

[11]. Pāli, S.48.9-10 Vibhaṅga.

[12]. Pāli, S.48.12 Saṅkhitta.

[13]. Xem cht.6, kinh 644.

[14]. Pāli, S.48.20 Āsavānaṃkhayo.

[15]. Pāli, S.48.6-7 Samaṇa-brahmaṇā.

[16]. Xem kinh 650 trên.

[17]. Pāli, S.48.12 Saṅkhitta, 18 Paṭipanna.

[18]. Pāli: paripūraṃ paripūrakārī ārādheti, padesaṃ padesakrī āradheti, người làm cho viên mãn thì hoàn thành sự viên mãn; người chỉ làm một phần thì hoàn tất một phần.

[19]. Pāli, S.48.15-16 Vitthāra.

[20]. Xem kinh 652 trên.

[21]. Câu phần giải thoát 俱分解脫, đối với vị A-la-hán chứng đắc Diệt tận định. Pāli: ubhatobhāgavimutta.

[22]. Thân chứng 身證; đối với A-na-hàm chứng đắc Diệt tận định. Pāli: kāyasakkhin.

[23]. Kiến đáo 見到. Pāli: diṭṭhipatta.

[24]. Tín giải thoát 信解脫. Pāli: saddhāvimutta.

[25]. Nhất chúng 一種. Pāli: ekabījin.

[26]. Gia gia 家家. Pāli: kolaṃkola.

[27]. Thất hữu 七有. Pāli: sattakkhattuparama.

[28]. Pháp hành 法行 tức Tùy pháp hành. Pāli: dhammānusārin.

[29]. Tín hành 信行 tức Tùy tín hành. Pāli: saddhānusārin.

[30]. Căn ba-la-la-mật, quả ba-la-mật 根波羅蜜, 果波羅蜜. Pāli: indriyavemattatā phalavemattatā hoti, do sự sai biệt của căn mà có sự sai biệt của quả. Pāli: vemattatà, chủng loại sai biệt; bản Hán đọc là pāramita: ba-la-mật.

[31]. Nhân ba-la-mật 人波羅蜜. Pāli: puggalavemattatā, sự sai biệt về nhân cách.

[32]. Xem cht.18 kinh 652 trên.

[33]. Pāli, S.48.52 Mallika.

[34]. Pāli, S.48.10 Vibhaṅga; 48.52. Mallika.

[35]. Pāli, S.48.10 Vibhaṅga.

[36]. Pāli: saddahati tathāgatassa bodhiṃ, tin tưởng sự giác ngộ của Như Lai.

[37]. Pāli, S.48 50 Saddha.

[38]. Pāli, S.48.50: tathāgate ekantagato abhippasanno, nhất hướng tín tâm minh tịnh đối với Như Lai.

[39]. Pāli, nt.: saddhassa... ariyasāvakassa evaṃ pāṭikaṃkhaṃ yaṃ āraddhaviriyo viharassati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya... Thánh đệ tử có tín mong đợi như vầyan trú với tinh tấn dũng mãnh hướng đến đoạn trừ các pháp bất thiện...

[40]. Ấn Thuận Hội Biên, tụng 4. Đạo phẩm, “11. Tương ưng lực”, gồm sáu mươi kinh, từ số 841-900; gồm mười ba kinh Đại Chánh: 661-703. Tương đương Pāli, Samyutta 50. Balasaṃyutta. Đại Chánh kinh 661, Hai sức mạnh. Pāli, A.2.2.1 Balāni.

[41]. Số lực 數力. Pāli: paṭisaṅkhānabala, sức mạnh của sự giản trạch, tức năng lực quán sát và phân tích của tuệ. Xem Câu-xá 1. tr.1b. Bản Hán hiểu theo ngữ nguyên saṅkhā, con số.

[42]. Tu lực 修力. Pāli, bhāvanābala.

[43]. Tứ đạo 四道, tức bốn hay hay thông hành; xem Tập Dị Môn 7, tr.395b. Cf. Pāli, D.iii. tr.228: catasso paṭipādā.

[44]. Tứ cú 四法句, tức bốn pháp tích; xem Tập Dị Môn 7, tr.395b. Cf. Pāli, D.ii. tr.229, cattāri dhammapadāni. Ấn Thuận tách kinh này thành ba kinh.

[45]. Tóm tắt có chín kinh.

[46]. Ba loại sức mạnh.

[47]. Tham chiếu Pāli, A.4.152 Balāni.

[48]. Tập cận 習近. Pāli: sevitabba.

[49]. Hành lợi 同利, hoặc nói là lợi hành 利行. Pāli: atthacāriyā.

[50]. Đồng lợi 同利, cũng nói là đồng sự 同事. Pāli: samānattatā, đồng ngã, nâng người lên ngang mình. Nhưng Hán dịch theo Skt. Samānārthatā.

[51]. Ý nghĩa, người muốn chứng đắc A-la-hán, thì giúp cho được chứng đắc

[52]. Pāli, A.4.32 Saṅgaha.

[53]. Hán: cang 釭, ống gang trong bánh xe. Pāli: ete kho saṅgahā loke, rathhassāṇīva yāyato, những nhiếp sự này ở trong đời, như cái chốt trục xe khiến xe lăn.

[54]. Pāli: yasmā ca saṅgaha ete samavekkhanti paṇḍitā, tasmā mahattaṃ papponti pāsaṃsā ca bhavanti, bậc trí do quán sát các nhiếp sự này mà đạt được sự vĩ đại và có danh thơm.

[55]. Pāli, A.4 153 Paññā.

[56]. Bất thiện số 不善數, đồng nghĩa bất thiện tư duy.

[57]. Pāli, S.50.1 Gaṅgāpeyyāla; Cf. A.5.13 Saṅkhīta

[58]. Pāli, S.48.8 Daṭṭhabbaṃ; A.5.14 Vitthata, 5.15 Daṭṭhabba.

[59]. Cf. A.5.1 Saṅkhita.

[60]. Học lực 學力, năng lực của hữu học. Pāli: sekhabala. Xem cht. 63 dưới.

[61]. Năm Lực theo bản Pāli: saddhā, tín, hirī, tàm, ottapa, quý, vīriya, tinh tấn, paññā, tuệ.

[62]. Pāli, xem kinh 677.

[63]. Pāli: saddhābalena samannāgatā bhavissāma sekhabalena, chúng tôi sẽ thành tựu sức mạnh của tín, là sức mạnh của hữu học.

[64]. Pāli, A.5.2 Vitthāta.

[65]. Phiền não số 煩惱數. 

[66]. Pāli, A.5.5 Sikhā.

[67]. Đương 當, bản Cao-ly chép là thẩm 審.

[68]. Pāli: saddhāpi nāma te nāhosi kusalesu dhammesu, người không có tín đối với các thiện pháp.

[69]. Pāli: paññāpi nāma te nāhosi kusalesu dhammesu, người không có tuệ nơi các thiện pháp.

[70]. Pāli, A.5.5 Sikkhā.

[71]. Pāli: sikkhaṃ paccakkhāya hinayāvattati, xả học xứhoàn tục.

[72]. Hán: ha trách nhữ 呵責汝.

[73]. Cf. M.12 Mahāsīhanāda-sutta; A.10.21. Sīha. Hán: No125(46.4).

[74]. Xứ phi xứ như thật tri 處非處如實知, tức (thị) xứ phi xứ trí lực. Pāli: ṭhānañca ṭthānato aṭhānañ ca aṭṭhānato yathābhūtaṃ pajānāti, biết như thật trường hợp nào xảy ra (lý), trường hợp nào không xảy ra (phi lý).

[75]. Tiên Phật tối thắng xứ trí 先佛最勝處智. Pāli: tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, Như Lai tự xác nhận địa vị Ngưu vương.

[76]. Nghiệp pháp thọ nhân sự báo 業法受因事報. Pāli: kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ, nhân và duyên báo ứng của sự thọ nghiệp.

[77]. Pāli: (...)-samāpattīnaṃ saṅkilesaṃ vodānaṃ vuṭṭhānaṃ, (biết) sự tạp nhiễmthanh tịnh và xuất ly của các (...) chánh thọ (hay đẳng trì).

[78]. Nhất thiết chí đạo xứ 一切至處道, tức biến thú hành trí lực. Pāli: sabbatthagāminiṃ paṭipadaṃ, (biết) con đường dẫn đến tất cả mục đích.

[79]. A.6.64 Sīhanāda.

[80]. Xem cht.75 kinh 684.

[81]. (...) tâm lạc pháp thọ 心樂法受, không rõ nghĩa. Hoặc, nghiệp pháp thọ 業報受 (Pāli: kammasamādāna) nhưng chép nhầm là lạc pháp thọ 樂法受. Xem cht.76 kinh 684.

[82]. Pāli, A.6.64 Sīhanāda.

[83]. Tự dĩ lạc thọ 自以樂受, không rõ nghĩa. Ấn Thuận đọc là dĩ nghiệp pháp thọ 以業法受 thay vì tâm nghiệp pháp thọ 心業法受. Xem cht.81 kinh 686 trên.

[84]. A.7.3-4 Bala; 5. Dhana.

[85]. Tham chiếu, Hán: No125(38.11); Pāli: A.8.27 Bala.

[86]. Cf. No125(38.11); A.8.27 Bala.

[87]. Pāli, A.8.28 Bala.

[88]. Cf. A.8.28 Bala.

[89]. Xem kinh 697.

[90]. Xem kinh 692, 693.

[91]. Cf. A.10.21 Sīha. Xem kinh 684.

[92]. Như kinh 684.

[93]. Như kinh 687.

[94]. Trong nguyên bản: như thật tri phi xứ 如實知非處 có sự chép nhầm.

[95]. Ấn Thuận Hội Biên, tụng 4, “12. Tương ưng Giác chi,” gồm sáu mươi kinh, từ số 901-967 (Đại Chánh, 704-747). Quốc Dịch, “4. Tương ưng Bồ-đề phần”. Phần lớn tương đương Pāli, S.46 Bojjhaṅga-saṃyutta. –Đại Chánh kinh 704, Pāli, S.46.24 Ayonisa.

[96]. Bất chánh tư duy 不正思惟. Pāli: ayoniso manasikaroto, không tác ý như lý.

[97]. Nguyên Hán: ỷ 猗.

[98]. Pāli, S.46.37 Vuḍḍhi.

[99]. Xem cht.97 trên.

[100]. Pāli, S.46.40 Nīvaraṇa.

[101]. Pāli, S.46.38 Āvaraṇa-nīvaraṇa.

[102]. Ngũ chướng ngũ cái 五障五蓋. Pāli: pañca āvaraṇā nīvaraṇnā, năm chướng cái, chướng ngại và ngăn che.

[103]. Phiền não ư tâm 煩惱於心. Pāli: cetaso upakkilesā, là những tùy phiền não của tâm: là những thứ làm ô uế tâm.

[104]. Tức khinh an.

[105]. Gốc cây. Pāli, S.46.39 Rukkha.

[106]. Kiền-giá-da 揵遮耶. Pāli: kacchaka.

[107]. Ca-tỳ-đa-la 迦捭多羅. Pāli: kapithaka.

[108]. A-thấp-ba-tha 阿濕波他. Pāli: assattha.

[109]. Ưu-đàm-bát-la 優曇缽羅. Pāli: udumbara.

[110]. Ni-câu-lưu-tha 尼拘留他. Pāli: nigrodha.

[111]. Nguyên Hán: tâm thọ 心樹, có thể nhầm. Pāli: mahārukkha, cây đại thọ.

[112]. Trong để bản thiếu sân nhuế. Thêm vào cho đủ.

[113]. Pāli, S.46.23 Ṭhāna.

[114]. Đẳng vô gián 無間等; bản Minhvô minh. Xem cht.8 kinh 259.

[115]. Pāli, S.46.56 Abhaya.

[116]. Vô Úy vương tử 無畏王子. Pāli: Abhaya rājakumāra.

[117]. Bản Pāli: thuyết của Puraṇa kassapa. Trong Trường bộ, đây là thuyết Luân hồi tịnh hóa của Makkhali Gosāla; xem D.ii. Sāmaññaphala-sutta.

[118]. Ấn Thuận, câu này dư, cắt bỏ.

[119]. Nguyên Hán: ỷ tức 猗息.
 
 

 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications