Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 918 - KINH 918. THUẬN LƯƠNG MÃ[59]
Kinh Tạp A Hàm-TA 918 - KINH 918. THUẬN LƯƠNG MÃ[59]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4421

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 918 - KINH 918. THUẬN LƯƠNG MÃ[59]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 918 - KINH 918. THUẬN LƯƠNG MÃ[59]

KINH 918. THUẬN LƯƠNG MÃ[59]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, thành Vương xá. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Thế gian có ba loại ngựa tốt. Những gì là ba? Có loại ngựa nhanh nhạy đầy đủ, nhưng sắc chẳng đầy đủ, hình thể chẳng đầy đủ; có loại ngựa nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, nhưng hình thể không đầy đủ; có loại ngựa nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, hình thể đầy đủ. Ở trong Chánh pháp luật cũng có ba hàng thiẹân nam. Những gì là ba? Có hàng thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, nhưng sắc không đầy đủ, hình thể chẳng đầy đủ; có hàng thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, nhưng hình thể không đầy đủ; có hàng thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, hình thể đầy đủ.

“Thế nào là hàng thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, nhưng sắc không đầy đủ, hình thể không đầy đủ? Hàng thiện nam biết như thật về Khổ Thánh đế, biết như thật về sự Tập khởi khổ Thánh đế, biết như thật về sự Diệt tận khổ Thánh đế, biết như thật về Con đường đưa đến sự Diệt tận khổ Thánh đế. Khi đã biết như vậy, đã thấy như vậy rồi, trừ được năm hạ phần kết sử đó là: thân kiếngiới thủ, nghi, tham dục và sân nhuế. Sau khi đã đoạn được năm hạ phần kết sử này rồi thì được Sanh Bát-niết-bàn, chứng A-na-hàm, không sanh trở lại cõi đời này nữa. Đó gọi là hàng thiện nam nhanh nhạy đầy đủ. Thế nào là sắc không đầy đủ? Nếu có ai hỏi về Luận, Luật mà không có khả năng hiểu rõ hình thức cũng như ý nghĩa của nó để theo đó lần lượt quyết định giải nói, đó gọi là sắc không đầy đủ. Thế nào là hình thể không đầy đủ? Chẳng phải tiếng tăm, đức lớn, mà có khả năng cảm hóa tài lợicúng dườngy phục, đồ ăn thức uống, thuốc men tùy bệnh, đó gọi là hàng thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, nhưng sắc chẳng đầy đủ, hình thể chẳng đầy đủ.

“Thế nào là nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, nhưng hình thể chẳng đầy đủ? Hàng thiện nam biết như thật về Khổ Thánh đế này,... cho đến đạt được Sanh Bát-niết-bàn, chứng A-na-hàm, không sanh trở lại đời này nữa, đó gọi là nhanh nhạy đầy đủ. Thế nào là sắc đầy đủ? Nếu có ai hỏi về Luận, Luật, có khả năng đem văn nghĩa lần lượt tùy thuận quyết định mà giải nói, thì đó gọi là sắc đầy đủ. Thế nào là hình thể chẳng đầy đủ? Chẳng phải tiếng tăm, đức lớn, mà có khả năng cảm hóa tài lợicúng dườngy phục, đồ ăn thức uống, thuốc men tùy bệnh, thì đó gọi là thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, nhưng hình thể chẳng đầy đủ.

“Thế nào là thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, hình thể đầy đủ? Hàng thiện nam biết như thật về Khổ Thánh đế này,... cho đến chứng đạt Sanh Bát-niết-bàn A-na-hàm, không còn sanh trở lại cõi đời này nữa, đó gọi là nhanh nhạy đầy đủ. Thế nào là sắc đầy đủ? Nếu có ai hỏi về Luận, Luật,... cho đến mà vì họ giải nói, đó gọi là sắc đầy đủ. Thế nào là hình thể đầy đủ? Là tiếng tăm, đức lớn có khả năng cảm hóa tài lợi,... cho đến các loại thuốc men, thì đó gọi là hình thể đầy đủ, đó cũng gọi là hành thiện nam nhanh nhạy đầy đủ, sắc đầy đủ, hình thể đầy đủ.”

Sau khi Phật dạy kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật đã dạy, hoan hỷ vâng làm.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Ấn Thuận Hội Biên, Tụng 7. Như Lai sở thuyết, “41. Tương ưng Đại Ca-diếp,” gồm mười một kinh, chín kinh đầu, số 13236-13244 (Đại Chánh, số 1136-11440); phần tiếp, hai kinh, số 13245-13246, (Đại Chánh, số 905-905); “42. Tương ưng Tụ lạc chủ”, mười kinh, số 13247-13256 (Đại Chánh, số 907-916).–Quốc Dịch quyển 45, Tụng 8. Như Lai, “1. Tương ưng Đại Ca-diếp” mười một kinh, số 13356-13366; “2. Tương ưng Tụ lạc chủ,” gồm mười kinh, số 13367-13376. Pāli, S. 16.12. Paraṃmaraṇaṃ.

[2]. Bản Pāli, Xá-lợi-phất hỏi Ca-diếp. Xem tiếp đoạn dưới.

[3]. Pāli: hoti tathāgato paraṃ maraṇā, Như Lai có tồn tại sau khi chết?

[4]. Hán: vô ký 無記. Pāli: avyākata.

[5]. Hán: vô tự tánh trí 無自性智.

[6]. Bản Pāli, Ca-diếp trả lời: na hetaṃ āvuso atthasaṃhitaṃ nādibrahmacariyakaṃ na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na saṃbodhāya na nibbāya saṃvattati, vì điều ấy không liên hệ đến mục đích, không thuộc phạm hạnh căn bản, không dẫn đến yểm ly, không dẫn đến ly tham, diệt tận, tịch tĩnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.

[7]. Để bản không có hai chữ sanh tử. Vì đây là cú nghĩa thứ tự của vấn đề, nên theo các nghĩa trước mà thêm cho đủ ý.

[8]. Pāli, S.16.13. Saddhammapaṭirūpakaṃ (tượng pháp). Tham chiếu Hán, №100(121).

[9]. Gọi là ngũ trược ác thế 五濁惡世, bản Pāli không có.

[10]. Bản Pāli: khi vàng thật còn ở đời thì vàng giả không xuất hiện. Khi vàng giả xuất hiện thì vàng thật biến mất ở đời (yato ca kho jātarūpappatirūpakaṃ loke uppajjati atha jātarūpassa antaradhānaṃ).

[11]. Chánh pháp 正法. Pāli: saddhamma.

[12]. Hán: tương tợ tượng pháp 相似像法. Pāli: saddhammapatirūpaka, tương tợ chánh pháp.

[13]. Bản Pāli: pañca okkamaniyā... satthari agāravā viharanti appatissā, dhamme agāravā... saṅghe agāravā... sikkhāya agāravā... samādhismiṃ agāravā..., năm sự thoái hóa: chúng không tôn trọng Đạo sư, sống không tùy thuận; không tôn trọng Pháp, không tôn trọng Tăng, không tôn trọng Học giới, không tôn trọng Chánh định.

[14]. Ấn Thuận Hội Biên, “42. Tương ưng Tụ lạc chủ” gồm mười kinh. Đại Chánh, quyển 32, kinh số 907-916. Phần lớn tương đương Pāli, S.42 Gāmanisaṃyutta. Xem thêm cht.1 “1. Tương ưng Đại Ca-diếp”. Pāli, S. 42.2. Puṭo. Tham chiếu, №100(122).

[15]. Giá-la-châu-la-na tụ lạc chủ 遮羅周羅那羅聚落主. Pāli: Tālapuṭa Naṭagāmani, phường trưởng phường ca vũ tên là Tālapuṭa.

[16]. Hán: Ca vũ hý tiếu kỳ niên túc sĩ 歌舞戲笑耆年宿士. Pāli: ācariyāpācariyā nātā. Sư tổ của các ca kỹ.

[17]. Hoan hỷ thiên 歡喜天; №100(122): Quang chiếu thiên. Pāli: Pahāsā devā.

[18]. Sống bằng nghề chiến đấu, tức chiến sĩ. Pāli, S. 42.3 Yodhājīvo.

[19]. Chiến đấu hoạt tụ lạc chủ 戰闘活聚落主. Pāli: yodhājīva-gāmaṇi, người cầm đầu phường võ.

[20]. Tiễn hàng phục thiên 箭降伏天. Pāli: sarañjitā (sarājitā) devā. 

[21]. Huấn luyện ngựa. Pāli, S. 42.5 Assa (Haya).

[22]. Điều mã tụ lạc chủ 調馬聚落主. Pāli: assāroho gāmiṇi.

[23]. Bản Pāli, người huấn luyện ngựa hỏi Phật với nội dung như các ca kỹ, chiến sĩ trong các kinh trên.

[24]. Điều ngự trượng phu 調御丈夫,huấn luyện con người. Pāli: purisadamma.

[25]. Pāli, S. 42.1 caṇḍo.

[26]. Ác tánh 惡性. Pāli: caṇḍo, hung dữ, bạo ác.

[27]. Hiền Thiện 賢善. Pāli: sorata, nhu hòa.

[28]. Pāli, S. 42.10 Maṇicūḷa.

[29]. Ma-ni Châu Kế tụ lạc chủ 摩尼珠髻聚落主. Pāli: Maṇicūḷaka.

[30]. Pāli, S. 42.12 Rāsiyo.

[31]. Vương Đảnh tụ lạc chủ 王頂聚落主. Pāli: Rāsiyo gāmiṇi.

[32]. Nguyên bản: bất đắc 不得, trùng với loại tự khổ thứ hai. Theo văn ý, nên sửa lại là thiểu đắc 小得, có thể một ít. Bản Pāli, có ba hạng khổ hành, sống khắc khổ (tapassī lūkhajīvī): 1. Tự hành khổ nhưng không chứng thiện pháp, không đắc pháp thượng nhân, không nhập Thánh trí thù thắng. 2. Tự hành khổ, chứng pháp thiện, nhưng không đắc pháp thượng nhân và Thánh trí. 3. Tự hành khổ, chứng pháp thiện, đắc pháp thượng nhân và Thánh trí thù thắng.

[33]. Bản Cao-ly: bất 不, chẳng đưa đến. Tống-Nguyên-Minh: thị是: đưa đến.

[34]. Pāli, S. 42.11 Bhadra. Tham chiếu, Hán, №100(128).

[35]. Lực sĩ nhân dân 力士人間. Pāli: Mallesu, giữa những người nước Malla.

[36]. Uất-bệ-la tụ lạc Anh vũ Diêm-phù lâm 鬱鞞羅聚落鸚鵡閻浮林. bản Pāli: Uruvelakappaṃ nāma Mallānaṃ nogamo, Uruvelakappa, một thị trấn của người Malla.

[37]. Bản Cao-ly: kiệt 竭bản Minh: yết 揭.

[38]. Yết-đàm tụ lạc chủ 竭曇聚落主. Pāli: Bhadro gāmiṇi.

[39]. Hiện pháp khổ tập khổ một 現法苦集苦沒. Pāli: dukkhassa samudayañca atthaṅgamañca.

[40]. Pāli: tatra te siyā kaṅkkā siyā vimati, ở đây ông có thể nghi ngờ, có thể bối rối.

[41]. Hán: y phụ mẫu 依父母, nghĩa không rõ. Ngộ Từ Pháp sư giải, y phụ mẫu: chỉ người con; sau khi sanh được đưa cho người khác nuôi. Bản Pāli, Bhadra có người con trai tên Ciravāsi. Phật hỏi: “Ông và mẹ của Ciravāsi nếu chưa thấy nhau ông có sanh dục tâmnhiễm tâmái tâm đối với mẹ của Ciravāsi không?” Có thể bản Hán đọc là Cīvaramātā, mẹ của một người tên Civara tức y 衣= y phục (thay vì viết là 依 y tựa).

[42]. Có thể hiểu, chưa hề biết nhau.

[43]. Bản Pāli: có con trai tên là Ciravàsi sống tại một nơi khácLiên hệ Ciravāsi và Cīvaramāta, xem cht.41 trên.

[44]. Pāli, S. 42.9 Kulaṃ. Cf. №100(129).

[45]. Bản Pāli: tại Nālandā lúc đó đang có nạn đói.

[46]. Na-la tụ lạc Hảo y Yêm-la viên 那羅聚落好衣菴羅園. Pāli: Nālandāyaṃ Pāvarikambavane.

[47]. Đao Sư Thị 刀師氏. Pāli: Asibandhakaputta.

[48]. Tật-lê luận 蒺[卄/梨]論, nghĩa theo Hán văn, tật-lê là loại cỏ gai, trái nó nhiều gai, khi bám vào người thì rất khó gỡ. Pāli: ubhatokoṭika pañha, câu hỏi có hai đầu nhọn.

[49]. Hán: chân thật tịch chỉ 真實寂止. Tham chiếu Pāli: saccasamṃbhūtāni (tài sản ấy) được phát sanh một cách chân thật.

[50]. Pāli, S. 42.7 Desanā. Cf. №100(130).

[51]. Hán: a-lê 阿梨. Pāli: ayya, cách xưng hô của người nhỏ với người lớn.

[52]. Pāli, S. 42.8. Saṅkha.

[53]. Pāli: yaṃbahulaṃ yaṃbahulaṃ tena tena nīyatī ti, nó bị lôi kéo đi bởi những gì mà nó hành nhiều.

[54]. Ý giải thoát 意解脫, tức tâm giải thoát. Pāli: cetovimutti.

[55]. Hán: phiền não 煩惱, ở đây được hiểu là ô nhiễm.

[56]. Tức nghiệp bị ô nhiễm.

[57]. Ấn Thuận Hội Biên, tương ưng 43, “Mã tương ưng” gồm mười kinh, 13257-13266 (Đại Chánh, 917-926). Phần lớn tương đương các kinh thuộc Aṅguttara. Đại Chánh kinh 917, Pāli, A. 3.137. Assakhaḷuṅka. Cf. №100(143)

[58]. Điều mã 調馬; №100(143): bất điều chi mã, ngựa chưa được huấn luyện. Pāli: assakhaluṅka.

[59]. Pāli, A. 3.138 Assadassa. Cf. №100(144).

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications